Page 162 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 162
quyết sách của Quốc dân Đại hội thực sự tiêu cho thấy Đại hội thực sự biểu thị cho ý chí của
biểu cho ý chí cách mạng sôi sục của nhân dân, toàn dân tộc, phản ánh nguyện vọng và quyết
cho ý chí “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta” tâm đứng lên đấu tranh giành độc lập của toàn
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đánh giá sự thể nhân dân, đáp ứng được những quyền về
kiện này, Đại tướng Võ Nguyên Giáp khẳng dân sinh, dân chủ của nhân dân lao động. Ngay
định: “Quốc dân Đại hội Tân Trào có ý nghĩa là sau đại hội, ngày 18-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí
một Quốc hội lâm thời, hay một tiền Quốc hội Minh đã gửi Thư kêu gọi Tổng khởi nghĩa: “Giờ
bởi vì cách mạng chưa thành công. Quốc dân quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến.
Đại hội tạo căn cứ pháp lý cho sự ra đời chế độ Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta
cộng hòa dân chủ của nước ta, cho một Chính mà tự giải phóng cho ta... Chúng ta không thể
phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt
hòa khi cách mạng đã thành công” . Minh, đồng bào hãy dũng cảm tiến lên!” .
1
1
Quốc dân Đại hội Tân Trào diễn ra khẩn Thực hiện quyết định của Đảng và của
trương và thắng lợi trong đêm trước của cuộc Quốc dân Đại hội Tân Trào, chớp đúng thời
Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945, mang tầm cơ, toàn dân ta từ Bắc đến Nam, từ miền núi
vóc lịch sử như một Quốc hội của nước Việt đến đồng bằng, từ nông thôn đến thành thị đã
Nam mới. Quốc dân Đại hội Tân Trào là một đứng lên khởi nghĩa giành lấy chính quyền từ
tiến bộ rất lớn trong lịch sử tranh đấu giải tay phátxít Nhật. Sức mạnh của nhân dân cả
phóng của dân tộc ta suốt gần một thế kỷ bị nước dưới sự lãnh đạo của Đảng đã bùng lên
thực dân Pháp thống trị. Hoạt động và những thành bão táp cách mạng, quyết giành lại độc
quyết nghị của Quốc dân Đại hội Tân Trào đã lập, tự do. Ngày 19-8, Tổng khởi nghĩa thành
công ở Hà Nội, ngày 23-8 ở Huế, và ngày 25-8 ở
___________
1. Quốc dân Đại hội Tân Trào, Nxb. Hà Nội, Hà ___________
Nội, 1995, tr.27. 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.3, tr.596.
159 160