Page 228 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 228
rừng núi nên địch không phát huy được sức Nghĩa Lộ. Sau hai tháng rưỡi chiến đấu, bộ đội
mạnh, khả năng cơ động của pháo và không ta đã giải phóng 8/10 vùng Tây Bắc bị địch
quân. Nhưng, phía ta có thuận lợi là phát huy sở chiếm giữ, gồm 25 vạn dân, mở rộng và củng cố
trường đánh ở vùng rừng núi, nhưng khó khăn về vùng căn cứ địa kháng chiến của ta, phá tan
huy động hậu cần tại chỗ. Muốn thắng địch, ta âm mưu lập “Xứ Thái tự trị” của địch.
phải quyết tâm rất cao. Sau Chiến dịch Tây Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đến thăm và nói cùng Trung ương Đảng và Chính phủ ta thỏa
chuyện với Hội nghị phổ biến kế hoạch Chiến thuận với Chính phủ kháng chiến Lào về việc
dịch Tây Bắc, Người nói rõ quyết tâm của quân tình nguyện Việt Nam với Quân giải phóng
Trung ương và Tổng quân ủy là phải đánh Pathét Lào, mở chiến dịch Thượng Lào. Quán
thắng trong chiến dịch này. Để động viên bộ triệt tinh thần “giúp nhân dân nước bạn tức là
đội, Người đặt giải thưởng một triệu đồng tặng mình tự giúp mình” của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
1
cho những đơn vị và cá nhân lập công xuất sắc. bộ đội ta đã cùng quân đội và nhân dân Lào
Người nói: “Số tiền tuy nhỏ, nhưng giá trị nó to, chiến đấu, giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa,
vì do tay Bác tự làm ra” . Người còn thăm hai một phần tỉnh Xiêng Khoảng và Phongxalỳ, nối
1
đơn vị bộ đội, gửi thư cho các cán bộ, chiến sĩ và liền vùng giải phóng Thượng Lào với vùng tự
dân công phục vụ mặt trận Tây Bắc. Quyết tâm do của ta, mở ra một tình thế thuận lợi cho cuộc
của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.
đã truyền đến mỗi cán bộ, chiến sĩ, dân công Những thất bại liên tiếp trên các chiến
tham gia chiến dịch. trường làm cho thực dân Pháp ngày càng lún
Ngày 14-10-1952, Chiến dịch Tây Bắc mở sâu vào thế bị động, nguy khốn. Chính phủ
màn bằng cuộc tiến công của ta vào phân khu Pháp một mặt xin thêm viện trợ Mỹ, mặt khác
___________ ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.484. 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.8, tr.105.
225 226