Page 242 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 242
mọi mặt, vì “Miền Bắc là nền tảng, là gốc rễ lực Người đã phát động phong trào thi đua sản
lượng đấu tranh của toàn dân ta” . xuất và tiết kiệm mùa xuân, kêu gọi cấy lúa xuân,
1
Trong việc khôi phục kinh tế, Chủ tịch Hồ trồng các loại hoa màu ngắn ngày để cứu đói.
Chí Minh nhấn mạnh trước hết phải khôi phục Để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, thì
và nâng cao sản xuất nông nghiệp, để: “Làm phải tiếp tục thực hiện “người cày có ruộng”, vì
cho đồng bào nông dân ấm no, để cung cấp cho vậy Đảng và Chính phủ đã quyết định tiến
quân đội, để đảm bảo tiếp tế cho các thành thị, hành cải cách ruộng đất đợt 5, đợt cuối cùng
để đẩy mạnh việc khôi phục kinh tế nước nhà” . của cuộc đấu tranh xóa bỏ giai cấp phong kiến
2
Do hậu quả nặng nề của chiến tranh và ở miền Bắc. Sau gần nửa năm tiến hành khẩn
thiên tai, từ cuối năm 1954 đến giữa năm 1955, trương và gian khổ, cải cách ruộng đất đợt 5 đã
nạn đói liên tiếp xảy ra ở nhiều nơi trên miền căn bản hoàn thành ở đồng bằng, trung du và
Bắc. Tại Hội nghị sản xuất cứu đói (13-6- 280 xã miền núi. Thắng lợi đó đã “mở đường
1955), Chủ tịch Hồ Chí Minh nói “Dân dĩ thực vi cho đồng bào nông thôn ta xây dựng cuộc đời
thiên”, nghĩa là dân lấy ăn làm trời, nếu không ấm no, góp phần xứng đáng vào công cuộc khôi
có ăn là không có trời. phục và phát triển kinh tế, củng cố miền Bắc
“Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải thành cơ sở vững mạnh để đấu tranh thực hiện
hết sức chăm nom đến đời sống của nhân dân. thống nhất nước nhà” .
1
Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu Tuy nhiên, cuộc vận động cải cách ruộng
dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân đất đã phạm một số sai lầm. “Đó là những sai
dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân ốm là lầm nghiêm trọng, phổ biến, kéo dài về nhiều
3
Đảng và Chính phủ có lỗi” . mặt, những sai lầm về những nguyên tắc, trái
___________ với chính sách của Đảng, trái với nguyên tắc và
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.10, tr.144. ___________
2, 3. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.9, tr.299, 518. 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.10, tr.411.
239 240