Page 299 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 299
đấu tranh của nhân dân Việt Nam. Người tin Đối với Liên Xô, Chủ tịch Hồ Chí Minh
tưởng vào ý chí chiến đấu và niềm tin thắng lợi hoan nghênh những chủ trương tích cực của
của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến Liên Xô trong việc ủng hộ và viện trợ cho Việt
chống Mỹ, cứu nước, mặc dù phải chịu nhiều Nam chống Mỹ. Người chỉ đạo việc mời và đón
tổn thất, hy sinh. tiếp thân tình nhiều đoàn đại biểu cao cấp của
Ngày 23-10-1963, Người đọc lời chào mừng Đảng và Nhà nước Liên Xô sang thăm nước ta.
các đoàn đại biểu Công đoàn quốc tế sang dự Do những đóng góp của Người vào việc củng
Hội nghị của ủy ban công đoàn quốc tế đoàn cố và tăng cường tình hữu nghị vĩ đại với Liên
kết với lao động và nhân dân miền Nam Việt Xô, nhân dịp kỷ niệm 50 năm Cách mạng xã
Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu hội chủ nghĩa Tháng Mười, Đoàn Chủ tịch Xôviết
nước. Hội nghị đã thông qua những nghị quyết tối cao Liên Xô quyết định tặng Người Huân
thiết thực để ủng hộ cuộc đấu tranh chính chương Lênin, huân chương cao quý nhất của
nghĩa của nhân dân miền Nam Việt Nam cả về Liên Xô. Người đã gửi điện cảm ơn và xin tạm
tinh thần và vật chất. Tại Hội nghị quốc tế hoãn việc nhận phần thưởng cực kỳ cao quý ấy:
đoàn kết với nhân dân Việt Nam chống Mỹ và
bảo vệ hòa bình (từ ngày 25 đến 29-11-1964), “Đến ngày nhân dân chúng tôi đánh đuổi được
Người cho rằng cuộc kháng chiến chống Mỹ, bọn đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng hoàn toàn
cứu nước của nhân dân Việt Nam đã được nhân đất nước Việt Nam, tôi sẽ đại biểu cho toàn thể
dân thế giới đồng tình và ủng hộ, vì: “Mỗi đồng bào tôi, trân trọng và vui mừng lãnh lấy
1
thắng lợi của nhân dân thế giới là một thắng lợi Huân chương mang tên Lênin vĩ đại” .
của nhân dân Việt Nam. Và mỗi thắng lợi của Nhân dịp kỷ niệm 50 năm Cách mạng
nhân dân Việt Nam cũng là một thắng lợi của Tháng Mười Nga (1917-1967), Người viết bài
nhân dân thế giới” . Cách mạng Tháng Mười vĩ đại mở ra con đường
1
___________ ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.14, tr.420. 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.401-402.
297 298