Page 311 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 311
Với đoàn viên và thanh niên: “Đảng cần Và điều mong muốn cuối cùng của Người
phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho là: “Toàn Đảng toàn dân ta đoàn kết phấn đấu,
họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống
dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp
Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng
một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. thế giới” .
1
Về phong trào cộng sản thế giới, Người Ngày 9-9-1969, tại Hà Nội, Lễ truy điệu Chủ
mong rằng: “Đảng ta sẽ ra sức hoạt động, góp tịch Hồ Chí Minh đã diễn ra rất trọng thể.
phần đắc lực vào việc khôi phục lại khối đoàn Đồng chí Lê Duẩn thay mặt Ban Chấp hành
kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ Trung ương Đảng đọc Điếu văn. Điếu văn đã
nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, khái quát toàn bộ sự nghiệp vĩ đại của Chủ tịch
có lý, có tình”. Hồ Chí Minh hơn 60 năm, từ buổi thiếu niên
Di chúc là một văn kiện lịch sử vô giá, kết
tinh trong đó cả tinh hoa tư tưởng, đạo đức và cho đến phút cuối cùng, Người đã cống hiến
trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của
tâm hồn cao đẹp của một vĩ nhân hiếm có đã suốt
đời phấn đấu hy sinh vì Tổ quốc và nhân loại. nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới.
Di chúc còn phản ánh một tâm hồn, đạo Dù đã đi xa, nhưng tư tưởng, đường lối chỉ
đức cao cả và tình thương yêu bao la của Người đạo của Người cùng với tình thương yêu bao la,
đối với nhân dân ta và bạn bè quốc tế, của một sự quan tâm của Người đã luôn luôn là nguồn
con người mà: “Suốt đời tôi hết lòng hết sức ánh sáng dẫn đường, cổ vũ, động viên nhân dân
phục vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng, phục vụ ta trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
nhân dân. Nay dù phải từ biệt thế giới này, tôi và đấu tranh chống đế quốc Mỹ, giải phóng
không có điều gì phải hối hận, chỉ tiếc là tiếc miền Nam, thống nhất đất nước. Đúng như
rằng không được phục vụ lâu hơn nữa, nhiều ___________
hơn nữa”. 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.614.
309 310