Page 321 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 321
Ngày nay, tên tuổi của Chủ tịch Hồ Chí Minh những phẩm chất cách mạng và nhân đạo cao
đã trở nên quen thuộc, gần gũi và được kính cả nhất...
trọng đối với hàng triệu người trên thế giới. Đồng chí Hồ Chí Minh thuộc lớp những
Tên tuổi và sự nghiệp của Người đã được trân người đặc biệt mà cái chết là mầm mống của sự
1
trọng ghi vào các bộ đại bách khoa, các bộ từ sống và là nguồn cổ vũ đời đời bất diệt” .
điển danh nhân lỗi lạc của thế giới. Tên của Những lời đánh giá cao của các nhân vật
Người được đặt cho nhiều công trình, trường xuất sắc đại diện cho các châu lục nói trên đã
học, quảng trường, đại lộ, tàu thủy, v.v.. Một số khẳng định sự bất tử của Hồ Chí Minh trong
nước đã dựng phù điêu, tượng đài của Người trái tim nhân loại. Bởi vì Chủ tịch Hồ Chí Minh
trên quảng trường và các đường phố lớn. “Chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại - người đã tìm ra con
có ít nhân vật lịch sử trở thành một bộ phận đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam, con
của huyền thoại ngay từ khi còn sống và rõ đường cách mạng vô sản.
ràng Hồ Chí Minh là một trong số đó. Người sẽ Người sinh ra và lớn lên trong một giai
được ghi nhớ không phải chỉ là người giải đoạn lịch sử đầy biến động của đất nước - giai
phóng cho Tổ quốc và nhân dân bị đô hộ mà còn đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, bao cuộc
khởi nghĩa đấu tranh anh dũng, bất khuất
là một nhà hiền triết hiện đại đã mang một giành độc lập và thống nhất Tổ quốc đều lần
viễn cảnh và hy vọng mới cho những người lượt thất bại. Phong trào cứu nước của nhân
đang đấu tranh không khoan nhượng để loại bỏ dân ta đứng trước một cuộc khủng hoảng sâu
bất công, bất bình đẳng khỏi trái đất này” . sắc về đường lối. Chính lúc đó, bằng sự mẫn
1
Đồng chí Phiđen Caxtơrô ca ngợi: “Cuộc đời cảm chính trị và qua tìm hiểu thực tiễn cách
của Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng chói mạng thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vượt
___________ ___________
1. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về Chủ tịch Hồ Chí 1. Thế giới ca ngợi và thương tiếc Hồ Chủ tịch,
Minh, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1990, tr.36-37. Sđd, t.1, tr.27.
319 320