Page 208 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 208

206
                                            NHỮNG BÀI VIẾT CỦA BÁC HỒ TRÊN BÁO NHÂN DÂN
                           cây số, phải đào 75 triệu thước khối đất, mà tốn công 11 năm.
                           Kênh Tuyếcmêníttăng và kênh con, dài 2.300 cây số, phải đào
                           400 triệu thước khối đất, chỉ tốn công 7 năm. Nên nói thêm một
                           điều là: trong khi đế quốc Mỹ đưa bom nguyên tử ra đe dọa
                           thiên hạ, thì Liên Xô dùng sức nguyên tử để đào kênh san núi,
                           để cải tạo thiên nhiên, để xây dựng hạnh phúc cho nhân dân

                           Liên Xô và chung cho loài người.
                              Để hoàn thành công trình vĩ đại nói trên, nhân dân Liên Xô
                           thi đua nâng cao năng suất, tiết kiệm thời giờ, sức lao động và vật
                           liệu. Đồng thời, triệt để thực hiện dân chủ, nghĩa là gom góp sáng
                           kiến, phổ biến kinh nghiệm của mọi người, ngăn ngừa tham ô,

                           lãng phí và bệnh quan liêu.
                              Công cuộc xây dựng ở Liên Xô cũng thấy rõ trong ngân sách.
                           Nhờ tăng gia sản xuất và tiết kiệm, năm nào số thu cũng nhiều
                           hơn số chi.
                                            SỐ THU:
                                            1950:       422,800 triệu rúp.
                                            1954:       462.800 triệu rúp.

                                            1952:       508.800 triệu rúp.
                                            SỐ CHI:
                                            1950:       413.500 triệu rúp
                                            1951:       441.300 triệu rúp.
                                            1952:       476.900 triệu rúp.

                                                                                 C.B.


                           Báo Nhân Dân, số 53,
                           ngày 10-4-1952, tr. 3.
   203   204   205   206   207   208   209   210   211   212   213