Page 204 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 204

tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho  Sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945
 Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Vì  thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra
                                                            ế
                                              ấ
                                     ệ
 vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc” . “Vấn đề  đ ờ i,  trong  sáu  nhi m  v ụ  c p  bách đ ể  ki n  thi t
                                                                   ế
 1
 cán bộ là một vấn đề rất trọng yếu, rất cần kíp” .  nước nhà, Chủ  tịch Hồ  Chí Minh đặc biệt quan
 2
 ệ
 ặ
 ấ
 ạ
                                                   ự
                                                         ề
                                                             ă
                             ệ
                                   ế
                                         ế
 “Muôn  vi c  thành  công  ho c  th t  b i, đ ề u  do  cán  tâm đ ế n  vi c  ki n  thi t,  xây  d ng  n n  v n  hóa
 bộ tốt hoặc kém” .  mới, trọng tâm là xây dựng con người để  nhanh
 3
 Cũng giống như cán bộ của các lĩnh vực khác,  chóng khắc phục chính sách “ngu dân” và “nạn
 cán bộ văn hóa, gồm những cán bộ chuyên trách  mù chữ” do thực dân để  lại trong quần chúng
                                                          ứ
 ph c  v ụ  trong  các  c ơ  quan Đ ả ng,  Nhà  n ớ c,  các  nhân  dân.  H n  tám  m ơ i  n m  b ị  áp  b c,  bóc  l t,
 ư
                               ơ
                                         ư
                                              ă
                                                                  ộ
 ụ
 hội đoàn, đội ngũ  văn nghệ  sĩ, trí thức, thầy cô  chế độ thực dân đã đầu độc dân ta bằng rượu cồn
 giáo, người có uy tín, kinh nghiệm trong cộng  và thuốc phiện. Chúng dùng mọi thủ đoạn hòng

 đồng (già làng, trưởng bản, nghệ  nhân nhân  hủ  hóa dân tộc bằng những thói hư  tật xấu, lười
 dân), họ  không chỉ  có sứ  mệnh “soi đường cho  biếng, gian xảo, tham ô và những thói xấu khác.
 quốc dân đi” mà thông qua những sáng tác cụ  Vì thế  nhiệm vụ  cấp bách của Chính phủ  và các
 thể, qua những lời nói, hành động, việc làm và  nhà văn hóa là phải giáo dục lại nhân dân, phải
 tinh thần tiên phong, nêu gương sáng của những  làm  cho  dân  t c  chúng  ta  tr ở  nên  m t  dân  t c
                                 ộ
                                                                   ộ
                                                          ộ
 cán  b ộ  làm  công  tác  v n  hóa,  v n  ngh ệ  s ẽ  góp  d ũ ng  c m,  yêu  n ớ c,  yêu  lao đ ộ ng,  m t  dân  t c
 ă
                                                                   ộ
 ă
                         ả
                                                          ộ
                                    ư
                                                                  ị
                                                       ậ
                                          ệ
 phần kiến tạo nền tảng tinh thần để cổ vũ, động  x ứ ng đ áng  v i  n ớ c  Vi t  Nam đ ộ c  l p.  Ch ủ  t ch
                               ớ
                                   ư
 viên nhân dân; khơi dậy sức mạnh đại đoàn kết,  Hồ  Chí Minh đề  nghị  cần “mở  một chiến dịch
 truyền đi những thông điệp tích cực, nhân văn  giáo dục lại tinh thần nhân dân bằng cách thực
 ư
 đ ể  cùng  các  l c  l ợ ng,  giai  t ng  khác  l t đ ổ  ách  hiện: CẦN, KIỆM, LIÊM, CHÍNH” .
 ự
 ậ
 ầ
                                                      1
 thống trị  của thực dân, đế  quốc, bài trừ  những  Trong bối cảnh đất nước đứng trước nhiều
 hủ  tục lạc hậu của chế  độ  xã hội cũ, hướng đến  khó khăn, thử  thách, Đảng, Nhà nước, Chủ  tịch
 xây dựng nền văn hóa mới, vì hạnh phúc của  Hồ Chí Minh luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến
 đồng bào, nhân dân.  công cuộc xây dựng và phát triển nền văn hóa
 _____________    _____________
 1,  2,  3.  H ồ  Chí  Minh: Toàn tập, Sđd, t.5, tr.309,  1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập,
 313, 280.        Sđd, t.4, tr.7.
 201              202
   199   200   201   202   203   204   205   206   207   208   209