Page 769 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 769

Phần thứ hai: T I NĂNG QUÂN SỰ XUẤT CHÚNG, CỐNG HIẾN ĐẶC BIỆT XUẤT SẮC...


                  Việt Nam với những kỹ năng nhất định là lực lượng sản xuất cơ bản nhất
                  của xã hội ta. Trải qua hàng nghìn năm của dân tộc, nhất là qua nửa thế kỷ

                  đấu tranh cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, những đức tính vốn có của
                  người lao động Việt Nam đã phát triển lên một trình độ mới. Con người đó
                  đã phát huy nghị lực sáng tạo trong lao  động cũng như trong chiến  đấu,

                  phát triển những sở trường của mình như tinh thần lao  động cần cù, trí
                  thông minh, sáng tạo, sự khéo léo về tay nghề . Đại tướng cho rằng người lao
                                                                     1
                  động Việt Nam hoàn toàn có khả năng tiếp thu nhanh khoa học - kỹ thuật,
                  “làm chủ khoa học và kỹ thuật hiện đại với trình độ ngày càng cao, là lực

                  lượng sản xuất chủ yếu của xã hội, là nhân tố chủ yếu thực hiện sự kết hợp
                  hữu cơ những thành tựu của cách mạng khoa học - kỹ thuật với tính ưu việt
                  của chủ nghĩa xã hội” .
                                          2
                      Cách mạng khoa học - kỹ thuật làm biến đổi lực lượng sản xuất, tạo cơ sở
                  thúc  đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Song, lực lượng sản xuất khi phát
                  triển đến trình độ nhất định sẽ tác động trở lại khoa học - kỹ thuật, biến khoa
                  học - kỹ thuật thành nhân tố chủ đạo của nền sản xuất lớn, thành lực lượng

                  sản xuất trực tiếp, thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của xã
                  hội diễn ra nhanh chóng.  Đại tướng Võ Nguyên Giáp nhấn mạnh: “Những
                  chuyển biến sâu sắc diễn ra đồng thời trong tất cả các nhân tố tư liệu sản

                  xuất, con người lao động, tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế sẽ tác động lẫn
                  nhau, thúc đẩy lẫn nhau, tạo nên nhịp độ phát triển ngày càng cao của cách
                  mạng khoa học kỹ thuật” . Luận  điểm của  Đại tướng Võ Nguyên Giáp thể
                                               3
                  hiện tầm nhìn chiến lược, tư duy biện chứng, khách quan, khoa học.
                      Bằng những hoạt động chỉ đạo cụ thể, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã góp

                  phần củng cố quan điểm của Đảng, tăng cường nhận thức cho nhân dân về
                  vai trò, vị trí cách mạng khoa học - kỹ thuật. “Cùng với sự tiến triển mạnh
                  mẽ của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại, sự thay đổi tận gốc

                  trong lực lượng sản xuất xã hội được thực hiện nhờ vai trò dẫn đường của
                  khoa học” . Từ đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng, khoa học - kỹ thuật Việt Nam
                             4
                  “từng bước trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp, một lĩnh vực hoạt
                  động sản xuất trực tiếp, một ngành kinh tế quốc dân đặc biệt” .
                                                                                      5
                  _______________

                      1. Xem Đại tướng Võ Nguyên Giáp: Tổng tập luận văn, Sđd, t. 3, tr. 23.
                      2, 3, 4, 5. Đại tướng Võ Nguyên Giáp: Tổng tập luận văn, Sđd, t. 3, tr. 319, 20, 798, 798.

                                                                                                   767
   764   765   766   767   768   769   770   771   772   773   774