Page 101 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 101

Khách hàng tuyệt đối không thực hiện thao tác  “vật mang virus” lại nằm ở máy khác nên không thể
 liên quan đến việc chuyển tiền, đăng nhập tài khoản  thực thi việc xóa đoạn mã độc hại đó.
                                                      ư
                       ư
                                                               ư
 ngân hàng. Quá trình chuẩn hóa thông tin thuê bao  Tr ớ c đ ây,  khi  nói đ ế n  virus,  ng ờ i  ta  th ờ ng
 đều hoàn toàn miễn phí, khách hàng chỉ  tiếp nhận  chia làm hai loại là B-virus và F-virus. Trong đó
                              ữ
 thông tin và làm theo hướng dẫn khi nhận được tin  B-virus  là  nh ng  virus  lây  lan  qua  cung  kh i đ ộ ng
                                                             ở
 nhắn chính thức từ nhà mạng.  (boot sector) của ổ đĩa. Còn F-virus (chiếm tuyệt đại
 ạ
 ố
 M  ỗ i  nhà  m ng đ ề u  có  các đ ầ u  s   đ ư ợ c đ ị nh  đa số) là những virus lây nhiễm qua các file thực thi.
 danh để cung cấp thông tin tới khách hàng và hoàn  Ngày nay, B-virus đã gần như không còn xuất hiện,
 toàn không yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, mã  vì thế virus được phân thành hai nhóm là Compiled
 OTP qua điện thoại. Khách hàng tuyệt đối không  virus và Interpreted virus.
 làm theo và cung cấp thông tin cá nhân cho các cuộc  Compiled  Virus  là  virus  mà  mã  th c  thi  c a  nó
                                                       ự
                                                               ủ
 gọi, tin nhắn được gửi từ đầu số lạ.  đã được dịch hoàn chỉnh bởi một trình biên dịch để
                 nó có thể thực thi trực tiếp từ hệ điều hành. Các loại
 b) Một số mã độc
                 boot virus như  (Michelangelo và Stoned), file virus
 1- Virus        (như Jerusalem) rất phổ biến trong những năm 1980

 Với cách định nghĩa, phân loại này, virus là một  là  virus  thu c  nhóm  này,  Compiled  virus  c ng  có
                                                              ũ
                             ộ
 loại mã độc hại (Maliciuos code) có khả  năng tự  thể  là pha trộn bởi cả  boot virus và file virus trong
 nhân bản và lây nhiễm chính nó vào các file, chương  cùng một phiên bản.
 trình hoặc máy tính. Như vậy, theo cách định nghĩa  Interpreted Virus là một tổ  hợp của mã nguồn
 này virus máy tính phải luôn luôn bám vào một vật  và mã chỉ thực thi được dưới sự hỗ trợ của một ứng
 chủ (đó là file dữ liệu hoặc file ứng dụng) để lây lan.  dụng cụ  thể  hoặc một dịch vụ  cụ  thể  trong hệ

 Các chương trình diệt virus dựa vào đặc tính này để  thống. Hiểu một cách đơn giản, virus kiểu này chỉ là
 thực thi việc phòng, chống và diệt virus, để quét các  m ộ t  t p  l nh,  cho đ ế n  khi ứ ng  d ng  g i  thì  nó  m i
                           ệ
                       ậ
                                                                   ớ
                                                  ụ
                                                        ọ
 file trên thiết bị lưu, quét các file trước khi lưu vào ổ  đ ư ợ c  th c  thi.  Macro  virus,  scripting  virus  là  các
                         ự
 ả
 ũ
 c ứ ng,... Đ i ề u  này  c ng  gi i  thích  vì  sao đ ôi  khi  các  virus nằm trong dạng này. Macro virus rất phổ biến
 phần mềm diệt virus tại PC đưa ra thông báo “phát  trong  các ứ ng  d ng  Microsoft  Office  khi  t n  d ng
                                                            ậ
                                  ụ
                                                                 ụ
 ệ
 ư
 ấ
 ệ
 hi n  ra  virus  nh ng  không  di t đ ư ợ c”  khi  th y  khả  năng kiểm soát việc tạo và mở  file để  thực thi
 ệ
 ấ
 có  d u  hi u  ho t đ ộ ng  c a  virus  trên  PC,  b i  vì  và lây nhiễm. Sự  khác nhau giữa macro virus và
 ở
 ủ
 ạ
 98                                                               99
   96   97   98   99   100   101   102   103   104   105   106