Page 107 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 107

Chương II: XÂY DỰNG CĂN CỨ ĐỊA CÁCH MẠNG...             105                          106                            VÕ NGUYÊN GIÁP - TIỂU SỬ


             được chính quyền Quốc dân  Đảng Trung Hoa chấp                                       cuộc vận  động cách mạng, tiến tới Tổng khởi nghĩa
             nhận. Thông qua báo Giải phóng và hoạt động của Hội                                  trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Những nội
             Giải phóng, bộ mặt thật của những người giả danh cách                                dung được huấn luyện trong lớp học cũng là những bài

             mạng bị vạch trần.                                                                   học vỡ lòng cho cán bộ trong công tác xây dựng căn cứ
                 Để tránh sự khủng bố của thực dân Pháp, hơn 40                                   địa Việt Bắc những năm sau đó.
             thanh niên yêu nước  ở Cao Bằng phải tạm lánh sang                                       Về tình hình thế giới, phân tích triển vọng của cuộc
             miền Nam Trung Quốc và tìm cách bắt liên lạc với các                                 chiến tranh  thế giới  đang diễn ra, tác  phẩm chỉ rõ:
             tổ chức yêu nước của người Việt Nam. Các đồng chí đã                                 “Triển vọng của cuộc chiến tranh này là: chủ nghĩa

             báo cáo  tình hình trên với Nguyễn Ái Quốc - khi  đó                                 phát xít nhất định bị tiêu diệt, chế độ dân chủ tràn lan
             đang  ở Tĩnh Tây, Người chỉ thị: Phải tìm mọi cách                                   ra khắp thế giới, cách  mạng thắng lợi  hoàn toàn tại
             không để bọn giả danh cách mạng lừa bịp và lôi kéo anh                               nhiều nước, nhân dân  Đông Dương cũng sẽ tự giải
             em; phải tổ chức và huấn luyện cho anh em. Số cán bộ                                 phóng hoàn toàn” .
                                                                                                                     1
             này sau khi được đào tạo đã quay về nước hoạt động, bổ                                   Phân tích tình hình Đông Dương trên các mặt địa
             sung kịp thời cho lực lượng cách mạng đang trong giai                                lý, kinh tế, xã hội, chính trị, tác phẩm kết luận:
             đoạn cấp bách.                                                                       “Nhật, Pháp ở Đông Dương khác nào như hai con chó
                 Cuối năm 1940, nhận được chỉ thị, Võ Nguyên Giáp                                 ăn chung một miếng mồi. Nhật định dùng Pháp làm
             và các đồng chí khác trở về Tĩnh Tây. Dưới sự chỉ đạo                                tay sai nhưng ghen  ăn với  Pháp. Pháp hàng  Nhật

             trực tiếp của Nguyễn Ái Quốc, Võ Nguyên Giáp, Phạm                                   nhưng càng ngày càng chán cảnh làm đầy tớ cho Nhật.
             Văn  Đồng, Phùng Chí Kiên...  khẩn trương biên soạn                                  Cả hai là  giặc Nhật, Pháp  đang sửa soạn hất cẳng
             chương trình huấn luyện và các bài giảng. Các  bài                                   nhau  để giữ thuộc  địa cho riêng  mình.  Sự xung  đột
             giảng sau đó được Tổng bộ Việt Minh bổ sung xuất bản                                 giữa Nhật, Pháp có lợi cho cuộc vận  động của nhân

             thành sách Con đường giải phóng và dùng làm tài liệu                                 dân ta không nhỏ” .
                                                                                                                      2
             huấn luyện cán bộ của Mặt trận Việt Minh.
                 Nội dung những bài giảng và cuốn sách Con đường                                  ______________
             giải phóng  đã trang bị cho cán bộ của Mặt trận Việt                                     1, 2. Bộ Quốc phòng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam:  Sự
             Minh những kiến thức cơ bản về xây dựng lực lượng cho                                nghiệp tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh, Nxb. Quân đội nhân dân,
                                                                                                  Hà Nội, 2002, tr.401, 401-402.
   102   103   104   105   106   107   108   109   110   111   112