Page 363 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 363

Chương VI: THAM GIA LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG,...               361                          362                            VÕ NGUYÊN GIÁP - TIỂU SỬ


             bắn cháy 143 tàu chiến. Bị thất bại nặng nề  ở cả hai                                quyền chủ  động trên chiến trường, mở các cuộc tiến
             miền Nam, Bắc, tháng 3-1968,  đế quốc Mỹ buộc phải                                   công quân Mỹ  ở miền Nam và giáng trả mạnh mẽ

             tuyên bố ném bom hạn chế miền Bắc. Tháng 5-1968, Mỹ                                  không quân, hải quân Mỹ trên vùng trời, vùng biển
             chấp nhận đàm phán với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa                                     miền Bắc.
             tại Hội nghị Paris và đến ngày 1-11-1968, đế quốc Mỹ                                     Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung  ương

             buộc phải tuyên bố chấm dứt không điều kiện việc ném                                 Đảng (khóa III) chỉ rõ, nắm vững phương châm chiến
             bom bắn phá bằng không quân và hải quân đối với miền                                 lược chung  trong cuộc chiến tranh  giải phóng chống
             Bắc Việt Nam.                                                                        Mỹ, cứu nước là đánh lâu dài, dựa vào  sức mình là

                 Ở miền Nam, từ năm 1964  đến những tháng  đầu                                    chính, song “cần phải cố gắng đến cao độ, tập trung lực
             năm 1965, cuộc  đấu tranh cách mạng của  đồng bào                                    lượng của cả hai  miền  để tranh thủ thời cơ giành
             miền Nam phát triển mạnh mẽ trên cả ba vùng chiến                                    thắng lợi quyết  định trong  thời gian tương  đối ngắn

             lược. Thắng lợi của quân, dân trên hai miền Nam, Bắc                                 trên chiến trường miền Nam” . Kiên trì phương châm
                                                                                                                                   1
             đã  đẩy chính quyền Việt Nam Cộng hòa lún sâu vào                                    đấu tranh quân sự kết hợp với  đấu tranh  chính trị,
             khủng hoảng, mâu thuẫn nội bộ bộc lộ gay gắt, các cuộc                               triệt  để vận dụng ba  mũi giáp công;  trong  đó, “đấu

             đảo chính  và âm mưu  đảo chính gạt bỏ nhau, tranh                                   tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ
             giành quyền lực diễn ra liên tục.                                                    một vị trí ngày càng quan trọng” , nhưng phải được kết
                                                                                                                                     2
                 Từ mùa hè năm 1965, quân đội Mỹ và quân đội một                                  hợp chặt chẽ với đấu tranh chính trị, để thu được kết
             số nước  đồng minh của Mỹ  ồ  ạt  đổ vào miền Nam.                                   quả lớn nhất.

             Tháng 7-1965, Tổng thống Mỹ Johnson chấp thuận kế                                        Việc Mỹ ồ ạt đưa quân Mỹ và quân các nước đồng
             hoạch “tìm và diệt” của Đại tướng Westmoreland - Tư                                  minh của Mỹ vào  miền Nam  Việt Nam  và sử dụng

             lệnh Bộ Chỉ huy viện trợ quân  sự Mỹ tại miền Nam                                    không quân, hải quân Mỹ  đánh phá miền Bắc tuy  đã
             Việt  Nam (MACV). Theo  đó, Mỹ sẽ hoàn  tất các  mục                                 phần nào cứu vãn  được sự sụp  đổ và tan rã nhanh
             tiêu chiến lược của “Chiến tranh cục bộ” trong vòng 2                                ______________
             năm rưỡi. Thế nhưng ngay từ đầu, quân và dân trên cả
                                                                                                      1, 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, t.26,
             hai miền Nam - Bắc  đã nêu cao quyết tâm, giữ vững                                   Sđd, tr.637-638, 639.
   358   359   360   361   362   363   364   365   366   367   368