Page 377 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 377

Chương VI: THAM GIA LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG,...               375                          376                            VÕ NGUYÊN GIÁP - TIỂU SỬ


             những vấn  đề mà Quân  ủy Trung  ương quan tâm  là                                       Ngày 28-10-1968, Thường trực Quân  ủy Trung
             công tác bảo đảm hậu cần. Mấy tháng cuối năm, Bí thư                                 ương ra nghị quyết chính thức thành lập Bộ Tư lệnh

             Quân  ủy Trung  ương Võ Nguyên Giáp cùng Thường                                      500 thay cho Tổng cục Hậu cần tiền phương trước đây,
             trực Quân ủy Trung ương dồn hết tâm lực vào việc chỉ                                 với những quy định mới về nhiệm vụ và mối quan hệ.
                                                       1
             đạo khắc phục khó khăn đột xuất này . Tổng Tư lệnh                                   Bộ Tư lệnh 500 đảm nhiệm tuyến vận chuyển phía tây
             Võ Nguyên Giáp tập trung giải quyết những vấn đề có                                  Quân khu 4 (bao gồm các  đường 14, 12, 20,  21, 8),
             tính chất quyết định nhằm bảo đảm cơ sở vật chất cho                                 đường goòng, đường sông và các đường vận chuyển sắp

             các chiến trường. Ngày 22-8-1968, Bộ trưởng Bộ Quốc                                  mở phía tây Quân khu 4. Bộ Tư lệnh 500 là cơ quan
             phòng Võ Nguyên Giáp ký quyết định thành lập Bộ Tư                                   chỉ đạo, chỉ huy về mọi mặt tất cả các lực lượng đang
                                                                                                  làm nhiệm vụ vận chuyển, bảo đảm giao thông, đánh
             lệnh Bảo đảm giao thông vận tải Quân khu 4, do đồng                                  địch trên các tuyến đường được giao phụ trách. Bộ Tư
             chí Phan Trọng Tuệ làm Tư lệnh và đồng chí Lê Quang                                  lệnh 500 là  đơn vị  đặt dưới sự chỉ  đạo của Quân  ủy

             Hòa làm Chính ủy. Bộ Tư lệnh Bảo đảm giao thông vận                                  Trung ương và Bộ Quốc phòng về mọi mặt; chịu sự chỉ
             tải Quân khu 4 đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Quân                               đạo trực tiếp của Bộ Tư lệnh Bảo đảm giao thông vận

             ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng, có nhiệm vụ chỉ đạo                                  tải Quân khu 4 về công tác bảo đảm giao thông và kế
             và chỉ huy thống nhất các lực lượng về mặt bảo  đảm                                  hoạch vận chuyển.
             giao thông vận tải ở Quân khu 4.                                                         Ngày 2-11-1968,  Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Võ

                 Ngày 17-10-1968, Bí thư Quân ủy Trung ương Võ                                    Nguyên Giáp ra quyết định thành lập Bộ Tư lệnh 500.
             Nguyên Giáp cùng Thường trực Quân  ủy Trung  ương                                    Những cố gắng của Tổng hành dinh suốt mấy tháng
             thông qua kế hoạch do Bộ Tổng Tham mưu đề nghị về                                    trong năm 1968 góp phần quan trọng giải quyết  được

             bố trí lực lượng phòng không  bảo vệ hai tuyến giao                                  một phần những khó khăn của bộ  đội trên con  đường
             thông vận tải trên địa bàn Quân khu 4.                                               vận chuyển chiến lược.
                                                                                                      Dưới sự lãnh đạo của Đảng, với quyết tâm cao độ,
             ______________                                                                       quân và dân ta đã đánh thắng hai cuộc phản công chiến
                 1. Xem  Trần Trọng Trung:  Tổng Tư lệnh Võ Nguyên Giáp                           lược mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967, đánh thắng
             trong những năm đế quốc Mỹ leo thang chiến tranh (1965 - 1969),                      chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. Đặc biệt, việc
             Sđd, tr.362.
   372   373   374   375   376   377   378   379   380   381   382