Page 391 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 391

Chương VI: THAM GIA LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG,...               389                          390                            VÕ NGUYÊN GIÁP - TIỂU SỬ


             chủng Phòng không  - Không quân, tư lệnh các binh                                    điểm. Tại Hà Nội, từ ngày 25 đến ngày 30-4-1972, 26
             chủng rađa, tên lửa, không quân, sư  đoàn trưởng Sư                                  vạn dân được sơ tán khỏi nội thành . Tại Hải Phòng, dự
                                                                                                                                       1
             đoàn Phòng không Hà Nội, xác  định phương án tác                                     kiến địch có thể đánh phá quy mô lớn ngay từ đầu vào

             chiến phòng không đánh máy bay B52, bảo vệ Hà Nội.                                   trung tâm thành phố, Thành  ủy,  Ủy ban hành chính
                 Triển khai công tác  phòng không nhân dân thực                                   thành phố ra  chỉ thị cho các cơ  quan, xí nghiệp, công
             chất là đưa cuộc sống xã hội toàn miền Bắc từ thời bình                              trường chuyển sang trạng thái thời chiến, sơ tán ngay
             sang thời chiến trong bối cảnh  địch tiến hành  chiến                                tài sản, máy móc, hàng hóa ra khỏi nội thành; các lực
             tranh phá  hoại. Hàng loạt công  việc quy  mô lớn phải                               lượng vũ trang chuyển vào báo động cấp I.

             triển khai khẩn trương, cấp bách, trên những địa bàn                                     Đến cuối tháng 5-1972, trước tình hình đánh phá
             rộng, đòi hỏi nhiều công sức, tiền của, quyết tâm rất                                ác liệt của không quân Mỹ, các tỉnh, thành phố tăng
             cao, giữ vững tinh thần, ý chí. Đây là một chủ trương                                cường công tác sơ tán nhằm hạn chế thiệt hại về người
             chiến lược, đồng thời cũng là cuộc vận động chính trị                                và tài sản.

             mang tính quần chúng rộng rãi, đa dạng và phức tạp,                                      Các kho tàng, xí nghiệp của Nhà nước, các cơ sở hậu
             liên quan đến nhiều mặt trong đời sống xã hội của các                                cần kỹ thuật của quân đội lại được sơ tán, phân tán về
             tầng lớp nhân  dân, tác  động sâu  sắc, thậm chí làm                                 vùng nông thôn, tiếp tục sản xuất phục vụ đời sống và
             thay  đổi nhiều mặt trong  đời sống, từ sản xuất, học                                chiến đấu.
             tập, thói quen hằng ngày  đến tâm tư, tình cảm của                                       Nhân dân miền Bắc xây  dựng, tu bổ hàng chục

             từng người dân.                                                                      sân bay, hàng trăm trận địa phòng không để có thể cơ
                 Công tác sơ tán một bộ phận nhân dân ra khỏi các                                 động lực lượng và  bố trí bảo vệ Hà Nội; hàng trăm
             thành phố, thị xã, khu vực trọng điểm giao thông, đồng                               triệu ngày công được huy động để xây dựng các công
             thời bảo đảm ổn định đời sống là một nhiệm vụ đặc biệt                               trình phòng tránh, đào trên 28 triệu hố cá nhân, 12

             khó khăn đã được các cấp chính quyền ở địa phương tập                                triệu hầm tập thể, 4 vạn hầm lưu động, 4 vạn kilômét
                                                                                                  hào giao thông, hàng vạn kilômét tường bao chắn nhà
             trung chỉ đạo thực hiện tốt.
                 Chuyển nhanh các hoạt động từ thời bình sang thời                                ______________
             chiến, miền Bắc vừa không ngừng sản xuất, vừa tiếp                                       1. Xem Bộ Quốc phòng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam: Lịch
             tục sơ tán một bộ phận dân cư ra khỏi các vùng trọng                                 sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954 - 1975,  Nxb. Chính trị
                                                                                                  quốc gia, Hà Nội, 2013, t.VII, tr.319.
   386   387   388   389   390   391   392   393   394   395   396