Page 419 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 419
Chương VI: THAM GIA LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG,... 417 418 VÕ NGUYÊN GIÁP - TIỂU SỬ
mùa Xuân năm 1975. Các phương tiện chiến đấu, lương trước thời cơ lớn đang xuất hiện, vẫn phải kiên quyết
thực, thực phẩm, thuốc men từ miền Bắc chuyển vào chi viện chiến trường .
1
Nam qua đường Trường Sơn đáp ứng yêu cầu của chiến Cuối năm 1973, miền Bắc vận chuyển vào miền
trường miền Nam. Nam 140 nghìn tấn hàng, trong đó có 86 nghìn tấn
Yêu cầu bảo đảm hậu cần cho một đội quân hơn 1 hàng quân sự; năm 1974 là 170 nghìn tấn. Trong hai
1
triệu người đặt ra hết sức khẩn trương. Yêu cầu to lớn năm 1973 - 1974, khoảng 379 nghìn tấn vật chất, bằng
đó chỉ có thể giải quyết ở miền Bắc, vì ở miền Nam, các 54% tổng khối lượng vật chất đưa vào chiến trường
vùng đông dân đều nằm dưới sự kiểm soát của địch. trong cả 18 năm (1955 - 1972) . Đầu mùa khô 1974 -
2
Lương thực, quần áo, thuốc men, vũ khí, đạn dược (nhất 1975, phục vụ đắc lực cho các chiến dịch then chốt,
là đạn pháo)... có thể khai thác một phần ở địa phương miền Bắc vận chuyển vào miền Nam hơn 260 nghìn tấn
tại chỗ và một phần nhờ viện trợ quốc tế, nhưng nguồn vật chất (gồm vũ khí, quân trang, quân dụng, xăng dầu,
huy động chủ yếu vẫn phải từ hậu phương miền Bắc. lương thực, thực phẩm, thuốc men), trong đó có 46
Khối lượng hàng hóa, vũ khí, đạn dược từ miền Bắc nghìn tấn vũ khí, đạn dược, 124 nghìn tấn gạo, 32
được chuyển vào miền Nam tăng nhanh. nghìn tấn xăng dầu... So với năm 1972, số hàng chi viện
Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ đạo Bộ Tổng Tham gấp 9 lần, riêng vũ khí, đạn dược gấp 6 lần, gạo gấp 3
mưu và Tổng cục Hậu cần, giải quyết các yêu cầu của lần, xăng dầu gấp 27 lần . Những tháng đầu năm 1975,
3
chiến trường B2, bổ sung ngay 17.000 quân chiến đấu. miền Bắc gấp rút đưa vào miền Nam hơn 110 nghìn cán
Đây là một cố gắng rất lớn của hậu phương miền Bắc,
của các đảng bộ, chính quyền và cơ quan tổ chức động ______________
viên các cấp. Chỉ riêng các tỉnh thuộc Quân khu Tả ngạn 1. Xem Đại tướng Võ Nguyên Giáp: Tổng hành dinh trong mùa
sông Hồng đã chi viện cho các chiến trường miền Nam Xuân toàn thắng (Hồi ký), Phạm Chí Nhân thể hiện, Sđd, tr.71.
560.000 quân. Đại tướng Võ Nguyên Giáp nhận định, 2. Xem Bộ Quốc phòng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam: Hậu
phương chiến tranh nhân dân Việt Nam 1945 - 1975, Nxb. Quân
đội nhân dân, Hà Nội, 1997, tr.78.
______________ 3. Xem Lê Mậu Hãn (Chủ biên), Trần Bá Đệ, Nguyễn Văn Thư:
1. Năm 1973: 1.053.000 người; năm 1974: 1.033.192 người; Đại cương lịch sử Việt Nam, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1997, t.III,
năm 1975: 1.234.954 người. tr.252.