Page 261 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 261
được những đường lối, phương châm, bước đi cụ Hiến pháp để phù hợp với tình hình và nhiệm
thể của cách mạng xã hội chủ nghĩa thích hợp vụ mới. Chính vì vậy, Quốc hội khóa I, kỳ họp
với tình hình nước ta” . thứ 6, ngày 25-1-1957, đã quyết định thành lập
1
Đảng cần phải nắm vững khoa học và kỹ Ban sửa đổi Hiến pháp do Chủ tịch Hồ Chí Minh
thuật, vì vậy mỗi đảng viên đều phải cố gắng làm Trưởng ban. Qua một thời gian chuẩn bị,
2
“học tập văn hóa, học tập khoa học và kỹ thuật” . lấy ý kiến của đông đảo quần chúng nhân dân
Để lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thắng và sau 27 phiên họp, ngày 18-12-1959, Chủ tịch
lợi kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế và văn Hồ Chí Minh đã đọc Báo cáo Dự thảo Hiến pháp
hóa, nhanh chóng thay đổi bộ mặt xã hội của sửa đổi tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa I. Đây
miền Bắc, làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh là bản báo cáo quan trọng, có giá trị lớn về lý
thống nhất nước nhà, Chủ tịch Hồ Chí Minh luận và thực tiễn. Dự thảo Hiến pháp sửa đổi đã
đã hết sức chăm lo đến công tác xây dựng ghi rõ những thắng lợi to lớn của nhân dân ta
Đảng, không ngừng tăng cường sự lãnh đạo trong những năm qua và nêu lên nhiệm vụ cách
của Đảng đối với Nhà nước dân chủ nhân dân. mạng mới trong giai đoạn lịch sử mới. Sau khi
Người nói: xem xét và thảo luận, Quốc hội đã thông qua
“Trong thời kỳ cách mạng xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp mới, bởi: “Hiến pháp năm 1946, Hiến
Đảng cần phải mạnh hơn bao giờ hết” , phải pháp dân chủ đầu tiên của nước ta, thích hợp với
3
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trên mọi lĩnh tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ
vực, trước hết là đối với Nhà nước. đó. Nó đã hoàn thành sứ mệnh của nó. Nhưng
Một trong những nhiệm vụ cần phải làm là so với tình hình mới và nhiệm vụ cách mạng mới
soạn thảo, thông qua các đạo luật và sửa đổi hiện nay thì nó không thích hợp nữa. Vì vậy mà
chúng ta phải sửa đổi Hiến pháp ấy” .
1
___________
1, 3. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.92, 93. ___________
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12 tr.420 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.369.
259 260