Page 264 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 264
Nói về ý nghĩa quan trọng của Hiến pháp đã từng bước ổn định, ý thức chính trị được
năm 1959, Chủ tịch Hồ Chí Minh kết luận: nâng cao, kinh tế khôi phục, văn hóa, giáo dục,
“Bản Hiến pháp này sẽ phát huy hơn nữa lòng y tế theo con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội,
yêu nước và chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta, ngày càng phát triển.
sẽ động viên nhân dân ta đoàn kết chặt chẽ Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương
hơn nữa, cố gắng thi đua hơn nữa để xây dựng được ký kết, hòa bình lập lại ở Đông Dương,
một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc nhưng đế quốc Mỹ can thiệp vào miền Nam
lập, dân chủ và giàu mạnh” . Việt Nam. Cùng bè lũ tay sai Ngô Đình Diệm,
1
Ngày 1-1-1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký chúng đã gây ra nhiều cuộc thảm sát đẫm máu
Sắc lệnh số 1, công bố Hiến pháp mới - Hiến ở miền Nam Việt Nam, như: Chợ Được, Vĩnh
pháp xã hội chủ nghĩa đầu tiên ở nước ta. Trinh, Ngân Sơn, Duy Xuyên, Củ Chi, v.v..
Ngày 21-7-1960, Người ký lệnh công bố các Trước dã tâm xâm lược và âm mưu chia cắt lâu
luật: Tổ chức Quốc hội nước Việt Nam Dân dài đất nước ta của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai,
chủ Cộng hòa; Tổ chức Hội đồng Chính phủ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi: “Đồng bào
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; Tổ chức miền Nam kháng chiến trước hết, giác ngộ rất
Tòa án Nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát cao. Tôi chắc rằng đồng bào sẽ đặt lợi ích cả
Nhân dân tối cao. nước trên lợi ích địa phương, lợi ích lâu dài trên
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch lợi ích trước mắt, mà ra sức cùng đồng bào toàn
Hồ Chí Minh, từ năm 1954-1960, nhân dân ta ở quốc phấn đấu để củng cố hòa bình, thực hiện
hai miền Nam - Bắc đã kiên quyết thi hành thống nhất, hoàn thành độc lập, dân chủ trong
Hiệp định Giơnevơ, hoàn thành cải cách ruộng toàn quốc” .
1
đất, từng bước ổn định cuộc sống về cả tinh thần Tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết,
và vật chất. Đời sống của nhân dân miền Bắc từ ngày 5 đến 10-9-1955, tại Hà Nội đã diễn ra
___________ ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.382. 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.9, tr.2.
261 262