Page 605 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 605
Phần thứ hai: T I NĂNG QUÂN SỰ XUẤT CHÚNG, CỐNG HIẾN ĐẶC BIỆT XUẤT SẮC...
trung vào giáo dục ý nghĩa chiến dịch, quyết tâm chiến đấu, tình hình nhiệm
vụ chiến đấu, chỗ mạnh, chỗ yếu của địch, phương châm tác chiến, ý thức tổ
chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, hỗ trợ nhau... Công tác chính trị chiến
dịch phải kết hợp chặt chẽ với công tác quân sự; đề cao vai trò lãnh đạo của
Đảng, của chi bộ, của hội đồng binh sĩ, phát huy dân chủ quân sự, dùng sáng
kiến của toàn bộ cán bộ và chiến sĩ mà khắc phục mọi khó khăn . Đại tướng
1
khẳng định: “Sở dĩ lực lượng vũ trang nhân dân, đặc biệt là bộ đội chủ lực có
những tiến bộ rõ rệt... trước hết là do Đảng ta chú trọng tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với quân đội, ra sức tăng cường công tác giáo dục chính trị
và lãnh đạo tư tưởng, không ngừng nâng cao bản chất cách mạng, bản chất
giai cấp của quân đội ta” .
2
Cùng với xây dựng về chính trị, đồng chí Võ Nguyên Giáp luôn coi trọng
công tác huấn luyện. Ngay sau kháng chiến toàn quốc bùng nổ, tháng
3/1947, trong Huấn lệnh “Sự cần thiết phải chuyển sang du kích vận động
chiến”, Tổng Chỉ huy Võ Nguyên Giáp yêu cầu bộ đội phải luyện tập cách
hành quân nhanh chóng, hành quân ban đêm, rời địa điểm để quen việc
hành quân và giữ bí mật, phải “huấn luyện cho mỗi một chiến sĩ cách giữ bí
mật, cách đóng quân, hành quân cho bí mật” .
3
Khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bước vào giai đoạn chuẩn bị
đẩy mạnh tổng phản công, yêu cầu tác chiến của bộ đội chủ lực cần được
nâng cao. Đại tướng Võ Nguyên Giáp khẳng định: “Cần đào tạo và rèn luyện
những cán bộ có năng lực chỉ huy điều khiển những bộ đội tập trung và
đánh vận động chiến” . Đại tướng nhấn mạnh: “Cần cải tiến nội dung huấn
4
luyện quân sự cho thích hợp với phương châm chiến lược và chiến thuật của
ta. Về trang bị cần chú trọng cả hai nguồn: Vũ khí đoạt được của giặc và vũ
khí của ta tự sản xuất” . Theo Đại tướng, muốn xây dựng bộ đội chủ lực có
5
sức mạnh chiến đấu ngày càng cao, phải thường xuyên coi trọng công tác
huấn luyện quân sự và trang bị kỹ thuật; nâng cao trình độ làm chủ vũ khí,
_______________
1, 2, 3. Đại tướng Võ Nguyên Giáp: Tổng tập luận văn, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội,
2006, t. 2, tr. 156-157, 392, 14.
4. Những tài liệu đấu tranh vũ trang của Trung ương Đảng và Tổng Quân ủy (từ năm 1945
đến năm 1954), Bộ Tổng Tham mưu xuất bản, t. II, tr. 44.
5. Đại tướng Võ Nguyên Giáp: Tổng tập hồi ký, Sđd, tr. 690.
603