Page 168 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 168
+ Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản được tính mặn của nước trên 20‰). Khu vực biển được tính từ
cho loại nuôi chính. Loại nuôi chính được xác định theo mép nước triều kiệt trở ra.
mục đích ban đầu của người nuôi và thường là loại có * Phương thức nuôi
giá trị hoặc sản lượng lớn nhất.
Những nơi diện tích mặt nước không ổn định (tăng, + Nuôi thâm canh là nuôi ở trình độ kỹ thuật cao,
giảm theo thời vụ hoặc thủy triều...) chỉ tính ở mức tuân thủ theo quy tắc kỹ thuật chặt chẽ tác động mạnh
trung bình và tương đối ổn định phần diện tích có nuôi vào quá trình phát triển và sinh trưởng của đối tượng
trồng thủy sản trong kỳ báo cáo. nuôi: Từ chọn giống theo tiêu chuẩn kỹ thuật (thuần,
Đối với ruộng trũng nuôi tôm, cá... chỉ tính phần đủ kích cỡ và sức sống) môi trường được chuẩn bị kỹ
diện tích mặt nước có độ sâu từ 30 cm trở lên và có lưỡng trước khi thả giống, mật độ nuôi bảo đảm theo
nuôi trồng thủy sản từ 3 tháng trở lên. quy định, đối tượng được chăm sóc thường xuyên hằng
Nếu trên cùng một diện tích có nuôi nhiều vụ mà loại ngày, hằng giờ để phòng trừ bệnh, bảo đảm điều kiện
thủy sản nuôi ở các vụ không giống nhau thì diện tích môi trường phù hợp với phát triển của thủy sản nuôi;
nuôi trồng trong kỳ được tính cho từng loại thủy sản. thức ăn hoàn toàn là thức ăn công nghiệp; cơ sở hạ
Tùy theo mục đích nghiên cứu và tiêu thức phân loại, tầng được đầu tư toàn diện như hệ thống ao, đầm, thủy
diện tích nuôi trồng thủy sản được chia theo: lợi, giao thông, cấp thoát nước, sục khí. Nuôi thâm
canh cho năng suất thu hoạch cao hơn nhiều so với
* Loại nước nuôi truyền thống.
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt là phần Hệ thống nuôi tuần hoàn nước (hệ thống nuôi kín)
diện tích nuôi trồng thủy sản thuộc khu vực trong đất cũng là một hình thức nuôi thâm canh cao.
liền hoặc hải đảo, chưa có sự xâm thực của nước biển + Nuôi bán thâm canh là nuôi thủy sản ở trình độ
như: sông, suối, hồ đập thủy lợi, đất trũng ngập nước kỹ thuật thấp hơn so với nuôi thâm canh nhưng cao
(ruộng trũng, sình lầy,...); có độ mặn của nước dưới 0,5‰. hơn so với phương thức nuôi quảng canh cải tiến: Con
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ là phần giống thả nuôi là giống sản xuất hoặc giống tự nhiên,
diện tích nuôi trồng thủy sản ở khu vực tiếp giáp giữa mật độ thả nuôi cao; hệ thống ao, hồ, đầm nuôi được
đất liền và biển (cửa sông, cửa lạch,... nơi giao thoa đầu tư khá lớn, có các máy móc đi kèm như máy sục khí,
giữa nước mặn và nước ngọt từ đất liền chảy ra); độ quạt đảo nước...; cho ăn hằng ngày với thức ăn chủ yếu
mặn của nước dao động từ 0,5 đến 20‰. là thức ăn công nghiệp.
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn là phần + Nuôi quảng canh cải tiến là nuôi thủy sản ở trình
diện tích nuôi trồng thủy sản ở khu vực biển (có độ độ kỹ thuật thấp hơn nuôi bán thâm canh nhưng cao
165 166