Page 327 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 327

Chương V: ĐẤU TRANH THI HÀNH HIỆP ĐỊNH...               325                          326                            VÕ NGUYÊN GIÁP - TIỂU SỬ


                                                                   1
             hoảng liên tiếp, suy sụp nghiêm trọng đã bắt đầu” , Chỉ                              ngày 15-2-1961, các lực lượng vũ trang cách mạng miền
             thị xác định nhiệm vụ cấp bách trước mắt lúc này của                                 Nam được thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam
             cách mạng miền Nam. Bộ Chính trị quyết định chuyển                                   Việt Nam.

             từ phương châm “đấu tranh chính trị là chủ  yếu,  đấu                                    Cùng với việc tăng cường hệ thống tổ chức, lực
             tranh quân sự là  để hỗ trợ cho  đấu tranh  chính trị”                               lượng vũ trang ba thứ quân ở miền Nam nhanh chóng
             sang phương châm “đẩy mạnh hơn nữa đấu tranh chính                                   được xây dựng.
             trị,  đồng thời  đẩy mạnh  đấu tranh  vũ  trang lên song                                 Năm 1961, nhằm tăng lượng vũ khí và các hàng hóa
             song với đấu tranh chính trị, tấn công địch bằng cả hai                              chi viện cho chiến trường miền Nam, Quân  ủy Trung

             mặt chính trị và quân sự” .                                                          ương tiếp tục chỉ thị Bộ Tổng Tham mưu khẩn trương
                                        2
                 Đồng thời với bước chuyển biến trên  đây,  để  đáp                               nghiên cứu tình hình trên biển, tìm hiểu các hoạt động
             ứng đòi hỏi của tình hình và nhiệm vụ trong giai đoạn                                kiểm soát vùng biển, bờ biển của địch và các khả năng
             mới, Trung ương Đảng chủ trương cần phải tăng cường                                  vật chất, kỹ thuật, con người của ta để xây dựng và tổ

             sự lãnh  đạo trực tiếp, toàn diện  đối với cách  mạng                                chức lực lượng vận tải chi viện cho chiến trường Nam
             miền Nam. Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung                                    Bộ và Khu V.
             ương Đảng tháng 1-1961 quyết định thành lập Trung                                        Trong quá trình phát triển tuyến đường vận chuyển,
             ương Cục miền Nam thay cho Xứ ủy Nam Bộ. Đây là                                      lúc thuận lợi cũng như lúc khó khăn, Đại tướng, Tổng Tư
             một bộ phận của Ban  Chấp hành  Trung  ương gồm                                      lệnh Võ Nguyên Giáp đã trực tiếp chỉ đạo các lực lượng,

             những  Ủy viên Trung  ương  được Ban  Chấp hành                                      biểu dương mặt tốt, chỉ ra những khuyết điểm.
             Trung ương ủy nhiệm chỉ đạo toàn bộ công tác đảng ở                                      Ngày 23-10-1961, Bộ Tổng Tư lệnh ra Quyết định
             miền Nam.                                                                            số 97/QP thành lập Đoàn 759, đặt dưới sự quản lý, chỉ
                  Tiếp đó, để bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ huy tập trung                              đạo trực tiếp của Bộ Tổng Tư lệnh, làm nhiệm vụ vận

             thống nhất  đối với lực lượng vũ trang, thực hiện chủ                                chuyển chiến lược theo  đường biển chi viện cho cách
             trương của Bộ Chính trị và chỉ thị của Tổng Quân ủy,                                 mạng miền Nam .
                                                                                                                   1
             ______________                                                                       ______________

                 1, 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd,                           1. Xem Quân  chủng Hải quân:  Lịch sử  đường Hồ Chí Minh
             t.22, tr.153, 158.                                                                   trên biển (1961 - 2011), Sđd, tr.65.
   322   323   324   325   326   327   328   329   330   331   332