Page 329 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 329

Chương V: ĐẤU TRANH THI HÀNH HIỆP ĐỊNH...               327                          328                            VÕ NGUYÊN GIÁP - TIỂU SỬ


                 Việc xây dựng lực lượng vận tải biển chi viện miền                               nắm chức Tham mưu trưởng trong quân đội Việt Nam
             Nam  được Bộ Chính  trị, Chủ tịch Hồ Chí Minh,  Bộ                                   Cộng hòa. Mỹ quyết định trực tiếp và công khai tham
             trưởng Bộ Quốc phòng Võ Nguyên Giáp hết sức quan                                     gia xâm lược miền Nam Việt Nam, những hành động

             tâm, đặc biệt đối với các cán bộ, thủy thủ miền Nam.                                 này là tiền đề vật chất thiết yếu của việc đưa quân đội
                                                                                                                                 1
             Vấn  đề quan trọng trong vận chuyển chi viện  đường                                  Mỹ vào miền Nam Việt Nam .
             biển là phải bảo đảm bí mật vượt qua được sự kiểm soát                                   Ngày 8-2-1962, Bộ Chỉ huy quân sự của Mỹ  đặt
             của lực lượng hải quân địch.                                                         dưới quyền tướng Harkins,  Tư lệnh  phó - Tham  mưu
                 Thường trực Quân  ủy Trung  ương giao nhiệm vụ                                   trưởng lục quân Mỹ tại Thái Bình Dương đã được thành

             cho hải quân vận chuyển vũ khí theo đường biển vào                                   lập tại Sài Gòn, trực tiếp điều hành các lực lượng quân
             Nam. Từ đó, hàng mấy trăm chuyến tàu bí mật xuất                                     sự Mỹ ở miền Nam Việt Nam và các lực lượng vũ trang
             phát từ các bến ở cửa sông Gianh (Quảng Bình) và cả ở                                của chính quyền Việt Nam Cộng hòa.
             gần cửa biển Đồ Sơn chở hàng trăm, hàng ngàn tấn vũ                                      Ngày 8-2-1962, Phái đoàn cố vấn và viện trợ quân

             khí vào miền Nam đánh Mỹ. Đại tướng nhiều lần đến                                    sự Mỹ (MAAG) được chuyển thành Bộ Chỉ huy viện trợ
             thăm những chiến sĩ tàu  không số, có  lần ông  đích                                 quân sự Mỹ (MACV). Dưới quyền chỉ huy và điều hành
             thân ra tiễn tận cửa biển, nắm tay từng chiến sĩ trước                               của MACV, số lượng cố vấn và các đơn vị yểm trợ Mỹ
             lúc ra khơi.                                                                         không ngừng tăng lên. Nếu năm 1960, lực lượng yểm
                 Ngày 18-11-1961,  Đại tướng, Phó Thủ tướng Võ                                    trợ và cố vấn Mỹ mới chỉ có 1.077 tên, thì năm 1962,

             Nguyên Giáp điện khẩn cho Ủy ban quốc tế giám sát                                    con số đó lên tới 10.640 tên.
             và kiểm soát tại Việt Nam phản đối Mỹ bước đầu vũ                                        Ngày 10-2-1962, nhân danh Bộ Tổng Tư lệnh Quân
             trang xâm lược miền Nam Việt Nam. Bức điện đề nghị                                   đội nhân dân Việt Nam, Đại tướng, Phó Thủ tướng Võ
             Ủy ban quốc tế giám sát và kiểm soát tại Việt Nam lưu                                Nguyên Giáp gửi điện tối khẩn cho Ủy ban quốc tế giám

             ý sự can thiệp của Mỹ vào miền Nam, tố cáo Bộ Quốc                                   sát và kiểm soát tại Việt Nam cực lực phản đối Mỹ lập
             phòng Mỹ phái máy bay phản lực và  nhiều máy bay                                     Bộ Chỉ huy quân sự mới  ở miền Nam Việt Nam. Yêu
             trực thăng có hoạt  động  ở miền Nam,  đưa lực lượng                                 ______________
             không quân Mỹ, nhân viên hải quân, xây dựng và mở                                        1. Xem Ban Chỉ đạo biên soạn Lịch sử Chính phủ Việt Nam:
             rộng các căn cứ không quân, đưa vào một số quân Mỹ,                                  Biên niên Lịch sử Chính phủ Việt Nam 1945 - 2005,  Sđd,  t.2,
                                                                                                  tr.579-580.
   324   325   326   327   328   329   330   331   332   333   334