Page 487 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 487

Chương VII: HOẠT ĐỘNG VÀ CỐNG HIẾN...                   485                          486                            VÕ NGUYÊN GIÁP - TIỂU SỬ


             giới Việt Nam - Campuchia, suốt từ các tỉnh Kiên                                     luyện, nâng cao bản lĩnh chiến đấu của bộ đội và trình
             Giang, An Giang lên tới Tây Ninh, gây nhiều tội ác với                               độ tổ chức chỉ huy của cán bộ .
                                                                                                                                 1
             nhân dân  ta. Quân và dân ta lúc này, một mặt vừa                                        Trong hai ngày 27  và 28-7-1977,  Đại tướng Võ

             kiên định đường lối quốc tế đúng đắn của Đảng, vừa                                   Nguyên Giáp chủ trì và kết luận Hội nghị mở rộng do
             kiên quyết chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn                                 Thường vụ Quân ủy Trung ương tổ chức ở Thành phố
             vẹn lãnh  thổ của Tổ quốc, bảo vệ tính mạng, tài  sản                                Hồ  Chí Minh bàn về việc thực hiện kế hoạch bảo vệ
             của nhân dân.                                                                        biên giới Việt Nam - Campuchia. Đại tướng nhấn mạnh
                 Trong bối cảnh  đó,  Đại tướng Võ Nguyên Giáp                                    một số nội dung chính sau:

             cùng tập thể Thường vụ Quân ủy Trung ương xác định                                       1. Một bộ phận trong Ban lãnh đạo Đảng Campuchia
             nội  dung  công tác trong 6 tháng  cuối năm 1977 tập                                 đang nắm thực quyền đã đi vào con đường sai lầm. Họ
             trung vào các yêu cầu: phải thực sự nâng cao trình độ                                đang phục vụ cho âm mưu cực kỳ thâm độc của đế quốc
             sẵn sàng chiến đấu và khả năng chiến đấu của quân                                    Mỹ, bọn tay sai và của nước ngoài hòng làm lu mờ ảnh

             đội. Thường  xuyên giáo dục  và có biện pháp  về lãnh                                hưởng những thắng lợi mà nhân dân Việt Nam giành
             đạo tư tưởng và tổ chức để tăng cường khả năng sẵn                                   được trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; phá
             sàng chiến đấu của bộ đội, đề phòng và khắc phục mọi                                 hoại công cuộc xây dựng kinh tế nhằm kìm hãm nước ta
             biểu hiện “hòa  bình chủ nghĩa”, lỏng lẻo  ý chí chiến                               trong nghèo nàn lạc hậu, làm suy yếu phong trào cách
             đấu, sinh hoạt tản mạn và không sẵn sàng về tổ chức                                  mạng trên bán đảo Đông Dương.

             để ứng phó kịp thời với mọi tình huống, đặc biệt chú                                     2.  Đường lối  đối ngoại của Ban lãnh  đạo  Đảng
             trọng các  đơn vị  đang làm  nhiệm vụ  ở vùng trọng                                  Campuchia lúc này là dựa vào nước ngoài, chống Việt
             điểm, ở biên giới và hải đảo. Những đơn vị có nhiệm vụ                               Nam, coi Việt Nam là kẻ thù số một trực tiếp; vì vậy, họ
             chiến  đấu phải thường xuyên  tập luyện theo phương                                  đang ra sức xây dựng lực lượng vũ trang,  nhất là lực

             án tác chiến, nhằm nâng cao trình  độ tác  chiến của                                 lượng chủ lực, tăng cường trang bị binh khí kỹ thuật
             đơn vị. Trong chiến  đấu thực hiện cho  được các yêu                                 mà chủ yếu là dựa vào  sự giúp  đỡ của nước ngoài.
             cầu: kiên quyết và chủ động, tiêu diệt gọn và bắt sống                               ______________
             nhiều  tù binh, ta  thương vong ít,  tiêu thụ  đạn dược
             đúng mức, không lãng phí,  vừa tác  chiến vừa rèn                                        1. Xem Đảng bộ Quân đội nhân dân Việt Nam: Lịch sử Đảng
                                                                                                  bộ Quân đội nhân dân Việt Nam, t.3 (1975 - 2010), Sđd, tr.70.
   482   483   484   485   486   487   488   489   490   491   492