Page 489 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 489

Chương VII: HOẠT ĐỘNG VÀ CỐNG HIẾN...                   487                          488                            VÕ NGUYÊN GIÁP - TIỂU SỬ


             Đường lối ấy đã không được đảng viên, cán bộ và đa số                                    6. Đối với những người sang cư trú chính trị, nếu là
             nhân dân Bạn tán thành, nên dẫn tới những cuộc thanh                                 cán bộ quân  sự thì giao cho các quân khu phụ trách,
             trừng hàng loạt, vô cùng tàn bạo trong nội bộ  đảng,                                 nếu họ là dân sự thì giao cho an ninh. Cần có chính

             quân đội và nhân dân Campuchia; đưa đến sự rối loạn                                  sách cụ thể trong việc đối xử, đưa sâu vào trong nội địa
             về kinh tế, làm cho đời sống của nhân dân Campuchia                                  để giáo dục, khai thác (trước đây, số xin cư trú, theo yêu
             vô cùng điêu đứng, khó khăn.                                                         cầu của Pôn Pốt, ta trả lại cho chúng bị chúng giết hết,
                 3. Trong thời gian  tới, phía  Campuchia vẫn tiếp                                thậm chí  có trường hợp chúng bắn ngay trước mặt
             tục gây  căng thẳng  ở vùng biên giới  và tình hình có                               chúng ta) .
                                                                                                            1
             thể phát triển theo hai khả năng: Một là, Campuchia                                      Trên cơ sở đó, ngày 6-9-1977, Đại tướng Võ Nguyên
             tiếp tục lệ thuộc vào nước ngoài, ngày càng bám vào                                  Giáp và Thường vụ Quân ủy Trung ương đề nghị với Bộ
             đường lối sai lầm, ra sức xây dựng lực lượng vũ trang,                               Chính trị có chủ trương giải quyết tình hình biên giới
             củng cố nền chuyên chính phát xít làm cho tình hình                                  Việt Nam - Campuchia, đồng thời cũng đề xuất đưa một

             ngày càng căng thẳng hơn.  Hai là, do  ảnh hưởng                                     số đơn vị chủ lực của Bộ Quốc phòng vào chiến đấu.
             đường lối, chính sách đúng đắn của ta, lực lượng cách                                    Thực hiện quyết  định của Bộ Chính trị, Quân  ủy
             mạng chân chính  được tổ chức lại, chống  đối quyết                                  Trung ương chỉ đạo Bộ Quốc phòng điều hai quân đoàn 3
             liệt và có  thể có  những chuyển biến có  lợi cho cách                               và 4 vào trực tiếp chiến đấu. Từ tháng 9-1977, các đơn vị
             mạng Campuchia.                                                                      của ta đã mở chiến dịch phản kích lớn gồm 4 sư đoàn;

                 4. Đi đôi với chủ trương tác chiến và xây dựng lực                               tuy kết quả còn hạn chế, nhưng đã tạo tiền đề cho việc
             lượng, nâng cao hiệu suất chiến  đấu, Bộ Quốc phòng                                  đánh trả địch có kết quả tốt hơn ở những trận tiếp sau .
                                                                                                                                                          2
             quyết tâm  đưa bộ  đội  đi  làm kinh tế vì sản xuất là                                   Ngày 6-10-1977, Thường vụ Quân  ủy Trung  ương
             nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân và toàn                                   ra Chỉ thị số 238/CT-QUTW về “Nâng  cao chất lượng

             quân ta lúc này. Vì vậy, phải kết hợp giữa hai nhiệm vụ                              chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của các lực
             ấy cho hợp lý.
                 5. Cần gấp rút kiện toàn Bộ Tư lệnh Quân khu 7, 9,                               ______________
             các cơ quan quân khu, cũng như các bộ chỉ huy các tỉnh                                   1, 2. Xem  Đảng bộ Quân  đội nhân  dân Việt Nam:  Lịch sử
             đội, huyện đội ở biên giới.                                                          Đảng bộ Quân  đội nhân  dân Việt Nam,  t.3  (1975 - 2010),  Sđd,
                                                                                                  tr.72-74, 76.
   484   485   486   487   488   489   490   491   492   493   494