Page 323 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 323

SỨC MẠNH CỦA NHÂN DÂN                               321



                              Đồng chí Bùi Đức Sung là một cán bộ quân đội. Qua các đợt
                           công tác phát động quần chúng, đồng chí đều tìm bắt được rễ
                           tốt, phát hiện được địa chủ cường hào gian ác. Ngoài ra còn có
                           nhiều thành tích:
                              Địa chủ xúc xiểm, gây thù oán giữa đồng bào Kinh và đồng
                           bào Thổ. Đồng chí đã kiên nhẫn phát động tư tưởng nhân dân,
                           làm cho mọi người thấy rõ âm mưu chia rẽ dân tộc của địa chủ
                           trong xã. Đồng bào Kinh và Thổ xoá bỏ oán thù cũ, đoàn kết đấu
                           tranh thắng lợi.
                              Nhân dân gặp nạn đói, công tác phát động khó khăn, đồng
                           chí điều tra, nghiên cứu kỹ tình hình đói kém và khả năng của
                           nhân dân, cùng  nhân  dân bàn bạc tìm cách  giúp đỡ  nhau, tổ
                           chức làm đổi công kịp thời vụ, nên đã vượt qua được nạn đói.
                              Gần gụi nhân dân, đồng chí đã nhìn thấy những khó khăn
                           và  nguyện  vọng  của  nhân  dân,  khêu  gợi  sáng  kiến  của  nhân
                           dân, cùng nhân dân đặt kế hoạch xây cống dẫn nước cứu 300
                           mẫu ruộng khỏi mất mùa.
                              Qua  mỗi  công  tác,  đồng  chí  Sung  đều  gặp  rất  nhiều  khó
                           khăn, nhưng đồng chí đều làm có kết quả tốt. Vì đồng chí đã
                           theo đúng đường lối của Hồ Chủ tịch dạy là: Dựa vào nhân dân
                           thì việc gì, dù khó đến đâu cũng có thể làm được.

                                                                           H.B.
                           -  Báo Nhân Dân, số 502,
                            ngày 18-7-1955, tr.2.
                           -  Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd,
                            t.10, tr.47.
   318   319   320   321   322   323   324   325   326   327   328