Page 480 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 480

MÓC NGOẶC*




              “            óc ngoặc” là một từ ghép gồm hai yếu tố “móc” và

                           “ngoặc”. Theo Từ điển tiếng Việt, “móc” là hành động
               Mlấy một vật từ bên trong ra ngoài (móc túi); “ngoặc”
              là hành động kéo lại hay kéo xuống (ngoặc tay). “Móc” ghép với

              “ngoặc” thành từ “móc ngoặc” để diễn tả một cách có hình ảnh
              hành động của một số người thông đồng, móc nối với nhau ăn cắp
              hoặc sử dụng nhập nhằng tài sản của Nhà nước, của tập thể, lợi
              dụng lẫn nhau làm sai phép nước để mưu lợi ích cá nhân - dùng

              từ như vậy quả là đạt, là thâm thuý và hóm hỉnh. Đã móc rồi lại


              còn ngoặc nữa, mối quan hệ mới ràng buộc chặt chẽ làm sao!  1
                   Cùng  với  các  từ  “tham  ô”,  “cửa  quyền”,  “quan  liêu”,  “phe
              phẩy”,  “đặc  quyền  đặc  lợi”,  “thoái  hóa  biến  chất”...,  từ  “móc
              ngoặc” được nhân dân nhắc tới với thái độ chê trách, khinh bỉ.

              Các báo cáo, văn kiện của Đảng và Nhà nước nhắc tới với tinh
              thần nghiêm khắc phê phán, kiên quyết loại trừ. Mà đúng thật,
              móc ngoặc xấu quá, đáng ghét quá. Ai mà chẳng khó chịu, bất

              bình với những hành động của một số người lợi dụng quyền hạn,
              trách nhiệm được giao để làm sai chính sách của Đảng và Nhà
              nước, mưu lợi ích cá nhân.

                   Có thể kể ra rất nhiều hiện tượng móc ngoặc.
                   Một  số  cán  bộ,  nhân  viên  ở  các  ngành  lương  thực,  thực
              phẩm, vật tư, thương nghiệp, giao thông, v.v. hoặc ở các đơn vị



                   * Bài đăng trên Tạp chí Cộng sản, số tháng 8/1978.



         478   KIÊN QUYẾT, KIÊN TRÌ ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC,
               GÓP PHẦN XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA NGÀY CÀNG TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
   475   476   477   478   479   480   481   482   483   484   485