Page 174 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 174
Phương pháp tính: Tổng số lớp học giáo dục mầm Phương pháp tính: Tổng số giáo viên mầm non
non trên địa bàn. của các trường, cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn.
- Phòng học là các điểm được cấu trúc thành phòng - Học sinh mầm non là trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6
thường xuyên dùng để nuôi dạy các cháu ở lứa tuổi nhà trẻ tuổi đang học tại các nhóm trẻ và các lớp mẫu giáo.
và mẫu giáo (không kể các phòng đi mượn hoặc học nhờ). + Học sinh mầm non bao gồm học sinh nhà trẻ và
Phòng học đạt tiêu chuẩn là phòng học phải bảo học sinh mẫu giáo:
đảm yêu cầu của việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục + Học sinh nhà trẻ bao gồm trẻ em từ 3 tháng đến
trẻ: Bảo đảm ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, 3 tuổi ở các nhóm trẻ của các nhà trẻ, trường mầm non,
có đủ ánh sáng, đủ thiết bị, đồ dùng phục vụ nuôi dạy nhóm trẻ độc lập, nhóm trẻ ở trường mẫu giáo.
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. + Học sinh mẫu giáo bao gồm trẻ em từ 3 tuổi đến 6
Phòng học của nhà trẻ bao gồm các phòng dùng để tuổi ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm
nuôi dạy trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi. non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo ở các nhà trẻ.
Phòng học của mẫu giáo bao gồm các phòng dùng Phương pháp tính: Tổng số học sinh mầm non trên
để nuôi dạy trẻ từ 3 tuổi đến 6 tuổi. địa bàn.
Phương pháp tính: Tổng số phòng học dùng để nuôi * Phân tổ chủ yếu
dạy trẻ mầm non trên địa bàn. - Loại hình;
- Giáo viên mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi - Loại trường;
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo lứa tuổi tại các
trường, cơ sở giáo dục mầm non. - Phòng học phân tổ thêm kiên cố/bán kiên cố/nhà tạm;
Giáo viên mầm non đạt chuẩn và trên chuẩn là - Giáo viên, học sinh phân tổ thêm giới tính, dân tộc.
người có bằng trung cấp sư phạm trở lên. * Kỳ công bố: Năm.
Giáo viên mầm non bao gồm giáo viên nhà trẻ và * Nguồn số liệu: Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn.
giáo viên mẫu giáo: (2) Số trường, lớp, phòng học, số giáo vien, số học
+ Giáo viên nhà trẻ là người đang trực tiếp nuôi, sinh phổ thông tiểu học - X0302
dạy trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ từ 3 tháng đến 3 tuổi ở * Khái niệm, phương pháp tính
trong các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non Giáo dục tiểu học là bộ phận cấu thành của hệ
và nhóm trẻ độc lập. thống giáo dục phổ thông. Hệ thống giáo dục phổ thông
+ Giáo viên mẫu giáo là người đang trực tiếp chăm theo quy định của Luật giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ
sóc và giáo dục trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo từ 3 tuổi đến sung năm 2009, 2014, 2015 và từ ngày 01/7/2020 là
6 tuổi ở các trường mẫu giáo, trường mầm non và lớp theo quy định của Luật giáo dục năm 2019), bao gồm:
mẫu giáo độc lập. tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
171 172