Page 215 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 215
Sau này, với chủ trương tăng cường và mở rộng Câu hỏi 58: Đánh giá chung và một số
hội nhập sâu rộng với thế giới, Việt Nam đã chủ định hướng hợp tác quốc tế và khu vực về
động xây dựng các đề án hợp tác quốc tế về biển biển của Việt Nam?
bằng việc sử dụng nguồn vốn của Nhà nước, mức Trả lời:
độ thấp hơn là huy động vốn đối ứng trong nghiên Việt Nam thuộc những quốc gia có lịch sử
cứu khoa học từ các bộ, ngành và địa phương hoặc nghiên cứu biển sớm với Viện Hải dương học (tại
thấp hơn nữa là lồng ghép trong các đề tài/dự án Nha Trang) tròn 100 tuổi (năm 2022). Chặng đường
hoặc chương trình quốc gia, ngành và địa phương. 100 năm xây dựng và trưởng thành của Viện Hải
Việt Nam đã ký tham gia và thực hiện đầy đủ
các công ước, hiệp ước quốc tế có liên quan, đặc biệt dương học nói riêng, của các cơ quan nghiên cứu
là Công ước Luật biển 1982, Công ước MARPOL về biển và liên quan đến nghiên cứu biển ở Việt Nam
ô nhiễm môi trường biển từ tàu hàng hải, Công ước nói chung đều gắn với các hoạt động hợp tác quốc
RAMSAR về bảo tồn các vùng đất ngập nước có tầm tế và khu vực. Về đại thể, hợp tác quốc tế đóng vai
quan trọng quốc gia, quốc tế, Công ước Đa dạng trò rất quan trọng trong tăng cường hội nhập quốc
sinh học (CBD), v.v.. Hợp tác quốc tế trong điều tế trên biển, bảo đảm an sinh xã hội biển và phát
tra tài nguyên và môi trường biển, ven biển; trong triển bền vững kinh tế biển. Thông qua hợp tác
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác quốc tế, Việt Nam tiếp cận với thế giới đại dương
bảo tồn và khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài và giúp thế giới hiểu nhiều hơn về biển nước ta; góp
nguyên từ các hệ sinh thái biển và ven biển. Hợp phần bảo đảm môi trường hòa bình trong khu vực
tác khoa học trong các vùng đánh cá chung, trong Biển Đông vốn phức tạp và khó lường. Thông qua
bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường biển xuyên hợp tác quốc tế, thế và lực của Việt Nam được tăng
biên giới trong khu vực Biển Đông, v.v.. Tạo điều cường, công tác quản lý biển, đảo sẽ hiệu quả.
kiện nhiều hơn cho cán bộ khoa học, các học giả Một số chương trình hợp tác quốc tế song
Việt Nam tham dự, tham gia, báo cáo và thảo luận phương, đa phương về nghiên cứu khoa học - công
trong các diễn đàn khu vực Biển Đông, ASEAN và nghệ biển, thực hiện ở cấp quốc gia hay khu vực
Đông Á, một mặt có điều kiện chia sẻ, học hỏi kinh trong một thời gian dài, cũng có ý nghĩa lớn không
nghiệm và cách thực hành tốt (Good practices), chỉ về khoa học, kinh tế, mà còn cả về chính trị và
mặt khác góp phần tuyên truyền đối ngoại về biển, ngoại giao. Thông qua hợp tác quốc tế, trong các
đảo Việt Nam cho bạn bè thế giới. viện nghiên cứu của Việt Nam đã hình thành một
212 213