Page 216 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 216

đội ngũ các nhà khoa học biển “đầu đàn” và đội ngũ                     tài nguyên và môi trường biển, góp phần đảm bảo
           các nhà khoa học biển trẻ có kiến thức, kinh nghiệm                    an ninh, quốc phòng và các quyền, lợi ích quốc gia

           và kỹ năng nghiên cứu chuyên ngành chuyên sâu,                         trên Biển Đông. Ngoài tạo ra các sản phẩm khoa
           tiếp cận chính sách và công nghệ biển mới;... Thông                    học - công nghệ biển có chất lượng cao hơn, hợp
           qua hoạt động hợp tác quốc tế, không ít nhà khoa                       tác quốc tế còn là cơ hội để trao đổi, chia sẻ thông
           học Việt Nam đã có cơ hội tiếp cận và tham gia vào                     tin, tư liệu và đào tạo; có cơ hội tiếp thu, học hỏi
           các thể chế, diễn đàn toàn cầu, khu vực (biển Đông                     các thành tựu mới về khoa học biển của thế giới;
           Á, ASEAN,...) về biển và đại dương. Lợi ích từ hợp                     góp phần thúc đẩy tình hữu nghị, hòa nhập quốc
           tác quốc tế mang lại còn là các hướng nghiên cứu                       tế trong lĩnh vực khoa học - công nghệ biển giữa
           mới,  tiến  bộ  của  thế  giới;  các  phương  pháp  khoa               Việt Nam với các đối tác.
           học mới được chuyển giao và cập nhật giúp các nhà                          Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả, thành tựu
           nghiên cứu biển của Việt Nam bắt nhịp được với thế                     đạt được, hoạt động hợp tác quốc tế và khu vực về
           giới đại dương bên ngoài. Kéo theo làm tăng độ tin                     biển còn có những mặt hạn chế, thậm chí yếu kém,
           cậy của các kết quả nghiên cứu và tăng khả năng                        và còn vấp phải những rào cản, nút thắt. Trước hết
           chuyển giao áp dụng vào thực tiễn.                                     là sự phân tán các nguồn lực hợp tác quốc tế về
               Các hoạt động hợp tác quốc tế về biển thời gian                    biển và sự phân cắt, thiếu phối hợp tốt trong quá
           qua  đã  góp  phần  quan  trọng  vào  việc  xây  dựng                  trình tổ chức triển khai hoạt động hợp tác quốc tế
           tiềm lực nghiên cứu biển cho Việt Nam, bao gồm                         giữa các nhà tài trợ, giữa các đối tác trong nước với
           các trang thiết bị nghiên cứu biển trong phòng thí                     nhau, thậm chí giữa các nhà tài trợ với các đối tác

           nghiệm và trên thực địa; các phần mềm tiên tiến,                       trong nước. Thành thử không ít sản phẩm đầu ra
           chuyên dụng để từng bước hiện đại hóa các hoạt                         của chương trình/dự án hợp tác chưa tạo được tác
           động nghiên cứu biển ở nước ta. Một số phòng thí                       động lan tỏa, vòng đời dự án ngắn nên khi hoạt
           nghiệm tiên tiến về từng lĩnh vực chuyên ngành                         động hợp tác quốc tế chấm dứt thì kết quả cũng
           chuyên  sâu  được  xây  dựng  trong  quá  trình  thực                  không được củng cố, gây lãng phí. Sử dụng vốn đối
           thi nhiệm vụ hợp tác quốc tế, giúp chúng ta thoát                      ứng (toàn phần hay một phần) của Chính phủ cho
           dần ra khỏi tình trạng “tụt hậu về công nghệ biển”.                    các đề tài/dự án hợp tác quốc tế về biển, nói chung,
           Kết quả hợp tác quốc tế về biển đã và sẽ giúp chính                    chưa hiệu quả, đôi khi lãng phí, chưa góp phần tạo
           chúng  ta  và  bạn  bè  thế  giới  hiểu  biết  cơ  bản  về             ra sự thay đổi trên thực tế. Những nút thắt, rào
           biển Việt Nam, phục vụ phát triển kinh tế, bảo vệ                      cản  về  tài  chính,  lực  lượng  cán  bộ,  phương  tiện,


           214                                                                                                                   215
   211   212   213   214   215   216   217   218   219   220   221