Page 112 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 112

Sau đó, tàu quay lại Pháp. Đến cảng Le Havre, anh làm thuê cho gia đình
                      chủ tàu ở Sainte Address. Khoảng đầu năm 1912, nhân có chuyến tàu chở hàng
                      của hãng Chargeurs Réunis đi vòng quanh châu Phi, châu Âu, châu Mỹ, Nguyễn

                      Tất Thành lại ra đi. Trong hành trình lênh đênh trên biển cả hơn 2 năm, anh có
                      dịp dừng chân trên nhiều hải cảng của một số nước như: Tây Ban Nha, Bồ Đào
                      Nha,  Angiêri,  Tuynidi,  Cônggô,  Đahômây  (nay  là  Bénin),  Xênêgan,
                      Rêuyniông,… Theo hành trình của các con tàu, Nguyễn Tất Thành luôn để ý,
                      quan sát, nhận định về những điều tai nghe mắt thấy của cuộc sống trên tàu, trên
                      bến cảng, thành phố mà tàu cập bến.
                            Từ Đông Dương sang Pháp, anh đã nhận định “cũng có những người Pháp
                      tốt”. Đến Pháp, anh phát hiện “Ơ! ở Pháp cũng có người nghèo như bên ta” và
                                                                                             1
                      “tại sao người Pháp không “khai hóa” đồng bào của họ trước đi…” .
                            Trong chuyến vòng quanh châu Phi, đến đâu anh cũng thấy cảnh khổ cực
                      của người lao động dưới ách bóc lột dã man, vô nhân đạo của bọn thống trị.
                      Một  trong những  cảnh tượng  ấy,  anh đã trông  thấy  ở  Dakka  như  sau:  “Đến

                      Dakka, bể nổi sóng rất dữ. Tàu không thể vào bờ. Cũng không thể thả canô
                      xuống vì sóng rất to. Để liên lạc với tàu, bọn Pháp trên tàu bắt những người da
                      đen phải bơi ra chiếc tàu,  một, hai, ba, bốn người da đen nhảy xuống nước.
                                                                              2
                      Người này đến người kia, họ bị sóng bể cuốn đi…” . Cảnh đó làm cho Nguyễn
                      Tất  Thành  hết  sức  cảm  động,  anh  khóc.  Hỏi  tại  sao,  anh  buồn  rầu  trả  lời:
                      “Những người  Pháp ở Pháp phần nhiều là tốt. Song những người Pháp thực
                      dân rất hung ác, vô nhân đạo. Ở đâu chúng nó cũng thế. Ở ta, tôi cũng thấy
                      chuyện như thế xảy ra ở Phan Rang. Bọn Pháp cười sặc sụa trong khi đồng bào
                      ta chết đuối vì chúng nó. Đối với bọn thực dân tính mạng của người thuộc địa,
                                                                       3
                      da vàng hay da đen cũng không đáng một xu” .
                            Vào cuối năm 1912 đầu 1913, anh Ba đã có một thời gian ở Mỹ, nơi sinh ra
                      bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 và qua nhiều bến cảng ở Trung và Nam Mỹ.
                            Ở New York, Người vừa đi làm thuê ở Brooklyn để kiếm sống, vừa tìm
                      hiểu những người lao động bên Mỹ. Đặc biệt đến khu Harlem, Người rất xúc
                      động trước điều kiện sống của người da đen và sự phân biệt chủng tộc tàn khốc
                      của chính quyền Mỹ. Thực tế đó hoàn toàn trái ngược với những lời hoa mỹ
                      được viết trong bản Tuyên ngôn Độc lập.
                            Với  các  nước  Mỹ  Latin,  nhà  văn  Cuba  René  Pestre  thuật  lại  cuộc  nói
                      chuyện với Hồ Chí Minh: “Bác Hồ kể với tôi về chuyến đi sang châu Mỹ Latin
                      khi Người còn trẻ, còn là một bồi bếp trên tàu buôn Pháp, chiếc tàu Latouche
                      Tréville,  Người  đã  đến  thủ  đô  Buenos  Aires,  đến  Rio  de  Jainero,  đến
                      __________
                            1. Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb. Thanh niên, Hà
                      Nội, 2012, tr. 19.
                            2. Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sđd, tr. 26.
                            3. Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sđd, tr. 26.


                                                               110
   107   108   109   110   111   112   113   114   115   116   117