Page 181 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 181

- Đặc điểm của số tuyệt đối là:                                                     Số tương đối có nhiều loại: Số tương đối động thái,
                     + Mỗi số tuyệt đối trong thống kê bao hàm một nội                                số tương đối kế hoạch, số tương đối kết cấu, số tương
                 dung kinh tế - xã hội cụ thể trong điều kiện thời gian                               đối cường độ, số tương đối không gian,...
                 và địa điểm nhất định.                                                                  Số tương đối động thái: Là kết quả so sánh hai mức
                     + Các số tuyệt  đối trong thống kê  không phải là                                độ cùng loại của hiện tượng ở hai thời kỳ  hay hai thời
                 một con số được lựa chọn tùy ý, mà phải qua điều tra                                 điểm khác nhau, số tương đối động thái phản ánh hiện sự
                 thống kê và tổng hợp một cách khoa học.                                              phát triển của hiện tượng qua thời gian. Ví dụ: Diện tích
                     - Số tuyệt đối có các loại sau đây:                                              gieo trồng cây hằng năm của một địa phương năm 2009
                     + Số tuyệt  đối thời kỳ: Phản ánh quy mô, khối                                   là 200.000 ha, năm 2010 là 220.000 ha. Số tương đối động
                 lượng của hiện tượng nghiên cứu trong độ dài thời gian                               thái  được tính  như sau: Tỷ lệ tăng trưởng:
                 nhất  định.  Nó  hình thành thông qua sự tích lũy về                                 220.000/200.000 = 1,1; tức là, diện tích gieo trồng năm
                 lượng của hiện tượng trong suốt thời gian nghiên cứu.                                2010 tăng so với năm 2009 là 1,1 lần.
                 Ví dụ: Sản lượng lúa của xã A năm 2009 là 30.000 tấn.                                   Số tương  đối kế hoạch:  Được dùng  để lập các kế
                     + Số tuyệt đối thời điểm: Phản ánh quy mô, khối                                  hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch. Có
                 lượng của hiện tượng nghiên  cứu vào một thời  điểm                                  hai loại số tương đối kế hoạch:
                 nhất  định. Số tuyệt  đối thời  điểm chỉ phản ánh  tình                                 Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là kết quả so sánh
                 hình của hiện tượng tại một thời  điểm nào  đó, trước                                giữa mức độ cần đạt tới của chỉ tiêu nào đó trong kỳ kế
                 hoặc sau trạng thái đó hiện tượng đã thay đổi khác. Do                               hoạch với mức độ thực tế của chỉ tiêu ấy ở kỳ gốc. Ví
                 vậy, muốn có số tuyệt  đối thời  điểm  chính xác, phải                               dụ: Diện tích gieo trồng cây hằng năm của xã A năm
                 quy định thời điểm hợp lý và phải tổ chức điều tra kịp                               2010 là 200.000 ha, kế hoạch dự kiến năm 2011 là
                 thời. Ví dụ: Tổng số dân  của Việt Nam vào  lúc  0 giờ                               210.000 ha.  Vậy, số tương  đối nhiệm vụ kế hoạch về
                 ngày 01/4/2009 là 85.846.997 người.                                                  diện tích  gieo trồng cây hàng năm của xã A là:
                     b) Số tương đối                                                                  210.000/200.000 = 105% (1,05 lần).
                     Số tương  đối trong thống kê  biểu hiện quan hệ so                                  Số tương  đối hoàn thành kế hoạch là kết quả so
                 sánh giữa hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu. Đó là                                sánh giữa mức độ kỳ thực tế và mức độ kỳ kế hoạch. Ví
                 kết quả của việc so sánh giữa hai chỉ tiêu thống kê cùng                             dụ: Kế hoạch gieo trồng của xã A năm 2011 là 210.000
                 loại nhưng khác nhau về điều kiện thời gian hay không                                ha. Kết thúc năm 2011, diện tích gieo trồng của xã A
                 gian, hoặc giữa hai chỉ tiêu thống kê khác loại nhưng có                             năm 2011 là 220.000 ha. Vậy phần trăm hoàn thành
                 liên quan đến nhau. Ví dụ: Giá trị sản xuất nông nghiệp                              kế hoạch gieo  trồng của xã A  năm 2011  là:
                 của xã A năm 2010 so với năm 2009 bằng 115%.                                         220.000/210.000 = 104,76%.


                                                                 179                                  180
   176   177   178   179   180   181   182   183   184   185   186