Page 182 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 182
- Đặc điểm của số tuyệt đối là: Số tương đối có nhiều loại: Số tương đối động thái,
+ Mỗi số tuyệt đối trong thống kê bao hàm một nội số tương đối kế hoạch, số tương đối kết cấu, số tương
dung kinh tế - xã hội cụ thể trong điều kiện thời gian đối cường độ, số tương đối không gian,...
và địa điểm nhất định. Số tương đối động thái: Là kết quả so sánh hai mức
+ Các số tuyệt đối trong thống kê không phải là độ cùng loại của hiện tượng ở hai thời kỳ hay hai thời
một con số được lựa chọn tùy ý, mà phải qua điều tra điểm khác nhau, số tương đối động thái phản ánh hiện sự
thống kê và tổng hợp một cách khoa học. phát triển của hiện tượng qua thời gian. Ví dụ: Diện tích
- Số tuyệt đối có các loại sau đây: gieo trồng cây hằng năm của một địa phương năm 2009
+ Số tuyệt đối thời kỳ: Phản ánh quy mô, khối là 200.000 ha, năm 2010 là 220.000 ha. Số tương đối động
lượng của hiện tượng nghiên cứu trong độ dài thời gian thái được tính như sau: Tỷ lệ tăng trưởng:
nhất định. Nó hình thành thông qua sự tích lũy về 220.000/200.000 = 1,1; tức là, diện tích gieo trồng năm
lượng của hiện tượng trong suốt thời gian nghiên cứu. 2010 tăng so với năm 2009 là 1,1 lần.
Ví dụ: Sản lượng lúa của xã A năm 2009 là 30.000 tấn. Số tương đối kế hoạch: Được dùng để lập các kế
+ Số tuyệt đối thời điểm: Phản ánh quy mô, khối hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch. Có
lượng của hiện tượng nghiên cứu vào một thời điểm hai loại số tương đối kế hoạch:
nhất định. Số tuyệt đối thời điểm chỉ phản ánh tình Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là kết quả so sánh
hình của hiện tượng tại một thời điểm nào đó, trước giữa mức độ cần đạt tới của chỉ tiêu nào đó trong kỳ kế
hoặc sau trạng thái đó hiện tượng đã thay đổi khác. Do hoạch với mức độ thực tế của chỉ tiêu ấy ở kỳ gốc. Ví
vậy, muốn có số tuyệt đối thời điểm chính xác, phải dụ: Diện tích gieo trồng cây hằng năm của xã A năm
quy định thời điểm hợp lý và phải tổ chức điều tra kịp 2010 là 200.000 ha, kế hoạch dự kiến năm 2011 là
thời. Ví dụ: Tổng số dân của Việt Nam vào lúc 0 giờ 210.000 ha. Vậy, số tương đối nhiệm vụ kế hoạch về
ngày 01/4/2009 là 85.846.997 người. diện tích gieo trồng cây hàng năm của xã A là:
b) Số tương đối 210.000/200.000 = 105% (1,05 lần).
Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ so Số tương đối hoàn thành kế hoạch là kết quả so
sánh giữa hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu. Đó là sánh giữa mức độ kỳ thực tế và mức độ kỳ kế hoạch. Ví
kết quả của việc so sánh giữa hai chỉ tiêu thống kê cùng dụ: Kế hoạch gieo trồng của xã A năm 2011 là 210.000
loại nhưng khác nhau về điều kiện thời gian hay không ha. Kết thúc năm 2011, diện tích gieo trồng của xã A
gian, hoặc giữa hai chỉ tiêu thống kê khác loại nhưng có năm 2011 là 220.000 ha. Vậy phần trăm hoàn thành
liên quan đến nhau. Ví dụ: Giá trị sản xuất nông nghiệp kế hoạch gieo trồng của xã A năm 2011 là:
của xã A năm 2010 so với năm 2009 bằng 115%. 220.000/210.000 = 104,76%.
179 180