Page 78 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 78

tháng của văn bản; đóng dấu cơ quan và dấu khẩn, mật   - Ghi thời gian ban hành văn bản: Là ngày, tháng, năm
 (nếu có). Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục văn   văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
 thư và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký,   Bước 2: Đăng ký văn bản đi.
 chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.   Để quản lý thuận tiện, công chức Văn phòng -

 a) Quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý văn bản   thống kê lập các loại sổ đăng ký văn bản đi sau:
 đi truyền thống (văn bản giấy)    - Sổ đăng ký văn bản quy phạm pháp luật,
                     - Sổ đăng ký quyết định cá biệt (nếu cần thiết),
 Bước 1: Cấp số, thời gian ban hành văn bản.   - Sổ đăng ký các loại văn bản hành chính còn lại,
 - Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản:   - Sổ đăng ký văn bản mật.
 trước khi phát hành văn bản nếu phát hiện sai sót thì   Bước 3: Nhân bản,  đóng dấu Hội  đồng nhân dân,
 báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết.    Ủy ban nhân dân cấp xã và dấu mức  độ khẩn, mật
 - Cấp số văn bản   (nếu có).
 + Tất cả văn bản đi (trừ văn bản quy phạm pháp   * Nhân bản
 luật) của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã   Văn bản  đi  được nhân bản theo  đúng số lượng
 được ghi số theo hệ thống số chung của Hội đồng nhân   được xác  định  ở phần “Nơi nhận” của văn bản và
 dân, Ủy ban nhân dân cấp xã do công chức Văn phòng -   đúng thời gian quy định. Việc nhân bản văn bản mật
 thống kê thống nhất quản lý; số được lấy theo thứ tự   đi được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định
 và trình tự thời gian ban hành văn bản của Hội đồng   số 26/2020/NĐ-CP.
 nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã trong năm (bắt đầu   * Đóng dấu cơ quan
 liên tiếp từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào   - Việc đóng dấu lên chữ ký và các phụ lục kèm theo văn
 ngày 31 tháng 12 hằng năm), số và ký hiệu văn bản   bản chính phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng
 của Hội  đồng nhân dân,  Ủy ban nhân dân cấp xã  là   đúng mực dấu quy định. Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu
 duy nhất trong một năm, thống nhất giữa văn bản giấy   đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
 và văn bản điện tử.   - Việc  đóng dấu giáp  lai,  đóng dấu nổi trên văn
 + Việc ghi số văn bản quy phạm pháp luật được   bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được
 ghi bằng chữ số  Ảrập, số  được  đánh theo từng loại   thực hiện theo quy định của bộ trưởng, thủ trưởng cơ
 văn bản do  Hội  đồng nhân dân,  Ủy ban nhân dân   quan quản lý ngành.
 cấp xã ban hành trong một năm, bắt đầu liên tiếp từ   - Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải
 số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31   của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần
 tháng 12 hằng năm và đăng ký riêng.   các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 5 trang văn bản.


 75               76
   73   74   75   76   77   78   79   80   81   82   83