Page 32 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 32
Ví dụ: văn bản mẫu chưa điền đầy đủ các thông tin; khi phát
TM.THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN hiện thấy người ký văn bản không đúng thẩm quyền.
CHỦ TỊCH + Dấu, chữ ký số của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
Vị trí quyền hạn, chức vụ của người có thẩm nhân dân cấp xã được đóng trùm lên 1/3 chữ ký, chữ ký
quyền ký văn bản được trình bày ở bên phải, trang số của người có thẩm quyền lệch về bên tay trái. Dấu
cuối cùng của văn bản bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13 - 14, đóng vào văn bản phải thẳng chiều, không đóng dấu
kiểu chữ đứng đậm. ngược, dấu mờ.
Họ tên người ký bao gồm: họ, đệm (nếu có) và tên - Nơi nhận
của người ký văn bản. Đối với văn bản quản lý nhà Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị
nước, trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, và cá nhân nhận văn bản với mục đích và trách nhiệm
học vị và các danh hiệu danh dự khác. Họ tên người ký cụ thể như: kiểm tra, giám sát; xem xét, giải quyết; thi
được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13 - 14, kiểu hành; trao đổi công việc; biết và lưu.
chữ đứng đậm. Đối với văn bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì
- Dấu, chữ ký số của Hội đồng nhân dân, Ủy ban phải ghi tên từng cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản;
nhân dân đối với văn bản được gửi cho một hoặc một số nhóm đối
Dấu, chữ ký số của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân tượng nhất định thì nơi nhận được ghi chung (ví dụ: Các
dân cấp xã là yếu tố thông tin nhằm xác nhận tư cách và đại biểu Hội đồng nhân dân, các tổ trưởng dân phố...).
thẩm quyền của người ký, đồng thời đảm bảo cho văn bản Đối với công văn hành chính, tờ trình, báo cáo gửi
có giá trị pháp lý. Việc đóng dấu, chữ ký số của Hội đồng cấp trên nơi nhận bao gồm hai phần:
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã trên văn bản được - Phần thứ nhất bao gồm: “Kính gửi”, sau đó là
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân trực
ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư và tiếp giải quyết công việc, được trình bày bằng chữ in
Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng.
phủ về quản lý và sử dụng con dấu. - Phần thứ hai bao gồm: “Nơi nhận”, được trình bày
Theo quy định hiện hành, việc đóng dấu, chữ ký số trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã vào hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai
văn bản sẽ do công chức Văn phòng - thống kê cấp xã chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng,
thực hiện và cần tuân thủ các quy định sau đây: đậm. Phía dưới “Nơi nhận” là từ “Như trên”, tiếp theo là
+ Không đóng dấu, chữ ký số của Hội đồng nhân dân, tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan
Ủy ban nhân dân cấp xã khi văn bản chưa có chữ ký; khi khác nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường,
29 30