Page 86 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 86

đóng dấu chữ “B”; tài liệu “Tuyệt mật” đóng dấu chữ “A”.   Khóa bí mật có 2 loại:  Khóa bí mật con dấu và
 Tài liệu mật gửi  đích danh  người  có trách nhiệm giải   Khóa bí mật cá nhân. Khóa bí mật con dấu được giao
 quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.    cho công chức Văn phòng - thống kê  giữ. Khóa bí
 - Bìa văn bản mật được làm bằng loại giấy dai, bền,   mật con dấu được hiểu là khóa bí mật tương ứng với
 khó thấm nước, không  nhìn thấu qua  được; hồ dán   chứng thư số của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
 phải dính, khó bóc; khi cần thiết phải niêm phong bì   dân cấp xã.
 theo quy định; có phương tiện vận chuyển bảo đảm an   Chứng thư số của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
 toàn trong  mọi tình huống; trường hợp xét thấy cần   dân cấp xã là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ
 thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển văn   chứng thực chữ ký số cấp cho người đứng đầu Hội đồng
 bản mật.         nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của
 - Mọi trường hợp giao nhận văn bản mật giữa những   pháp luật.
 người có liên quan đều phải vào sổ đăng ký văn bản mật   * Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
 đến; có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.   - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
 - Máy tính sử dụng để soạn thảo, lưu giữ văn bản   quản lý, kiểm tra việc quản lý, sử dụng con dấu và ban
 mật không được nối mạng Internet hay các mạng nội   hành quy định về quản lý và sử dụng con dấu của Ủy
 bộ khác. Trong trường hợp truyền nội dung bí mật nhà   ban nhân dân cấp xã.
 nước bằng phương tiện viễn thông và máy tính thì nội   - Đăng ký mẫu con dấu và thông báo mẫu con dấu
 dung bí mật nhà nước phải được mã hóa theo quy định   cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng.
 của pháp luật về cơ yếu.   - Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn
                  của cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
 5. Quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa   - Giao nộp con dấu và giấy chứng nhận đăng
 bí mật           ký mẫu con dấu thuộc các trường hợp bị thu hồi theo

 Dấu là thành phần biểu hiện tính hợp pháp và tính   quy định của pháp luật.
 chân thực của văn bản. Dấu thể hiện tính quyền lực   - Con dấu phải được quản lý chặt chẽ tại trụ sở Hội
 nhà nước trong văn bản của Hội  đồng nhân  dân,  Ủy   đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ Chủ tịch
 ban nhân dân cấp xã và người có thẩm quyền.   Ủy ban nhân dân cấp xã mới  được quyết  định việc
 Thiết bị lưu khóa bí mật của Hội đồng nhân dân,   mang con  dấu ra ngoài trụ sở  để sử dụng giải quyết
 Ủy ban nhân dân cấp xã là thiết bị vật lý chứa khóa bí   công việc.
 mật và chứng thư số của Hội đồng nhân dân, Ủy ban   -  Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ phải theo  đúng
 nhân dân cấp xã.   quy định của pháp luật.


 83               84
   81   82   83   84   85   86   87   88   89   90   91