Page 354 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 354
MỘT SỐ TÁC PHẨM LỚN CỦA NGUYỄN TẤT THÀNH - HỒ CHÍ MINH
TRONG 30 NĂM HOẠT ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI (1911-1941)
ThS. PHAN THỊ NHẠ
Bảo tàng tỉnh Tuyên Quang
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là nhà cách mạng vĩ đại mà còn là một
nhà văn, nhà thơ lớn. Từ khi còn là người thanh niên Nguyễn Tất Thành, với
lòng yêu nước cháy bỏng, Người đã quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước giải
phóng dân tộc và trên con đường hoạt động cách mạng đầy gian khổ ấy, Người
nhận ra rằng văn chương cũng có thể là vũ khí đấu tranh cách mạng. Vì vậy,
Người đã dùng văn chương như một vũ khí để phục vụ cách mạng. Người đã để
lại cho dân tộc Việt Nam một di sản văn học có giá trị, gắn liền với tiến trình
phát triển của cách mạng và đời sống tinh thần của dân tộc Việt Nam.
Thời kỳ 30 năm hoạt động ở nước ngoài (1911-1941), Nguyễn Tất Thành-
Hồ Chí Minh đã để lại những tác phẩm lớn, là kim chỉ nam cho đường lối cách
mạng Việt Nam và có giá trị trường tồn trong mọi thời đại, có thể kể đến như:
1
1. Tác phẩm Yêu sách của nhân dân An Nam
Ngày 18/6/1919, sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước
thắng trận đã họp Hội nghị Hòa bình Paris tại Lâu đài Versailles (Vécxây), Pháp.
Thay mặt những người yêu nước Việt Nam tại Pháp, Nguyễn Tất Thành, ký tên
là Nguyễn Ái Quốc, gửi đến Văn phòng Hội nghị và các đoàn đại biểu tham dự
Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam. Bản Yêu sách gồm 8 điểm, yêu
cầu Chính phủ Pháp trao trả một số quyền tự do, dân chủ cơ bản tối thiểu cho
nhân dân Việt Nam và xứ Đông Dương. Đồng thời, Nguyễn Ái Quốc còn viết
thư gửi Tổng thống Mỹ Thomas Woodrow Wilson kèm bản Yêu sách, đề nghị
Tổng thống Mỹ ủng hộ trước những người có thẩm quyền về các nội dung đã
nêu trong bản Yêu sách.
Bản Yêu sách được in bằng tiếng Pháp đăng trên báo L'Humanité (Nhân
đạo) cùng ngày. Ngoài ra, Nguyễn Ái Quốc còn in thêm hàng nghìn tờ truyền
đơn bằng tiếng Pháp để phân phát trong các cuộc hội họp, mít tinh, gửi đi nhiều
__________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t. 1, tr. 469-470.
352