Page 503 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 503

Chương VII: HOẠT ĐỘNG VÀ CỐNG HIẾN...                   501                          502                            VÕ NGUYÊN GIÁP - TIỂU SỬ


             tiên mà Đại tướng chỉ ra là ngành dạy nghề cần quán                                  dạy nghề, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực có trình
             triệt sâu sắc chủ trương của Đảng về việc đào tạo, bồi                               độ tay nghề cho nền kinh  tế quốc doanh,  kinh tế  địa
             dưỡng  đội ngũ công nhân lành nghề, từ  đó xác  định                                 phương, kinh tế tập thể và kinh tế gia đình...

             đúng vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của công tác dạy                                       Các ý kiến chỉ  đạo của  Đại tướng là những  định
             nghề. Muốn thực hiện tốt công tác này,  đòi hỏi phải                                 hướng cơ bản cho Tổng cục Dạy nghề xây dựng các quy
             nắm vững mục tiêu cụ thể của từng ngành, từng vùng,                                  chế, chính sách đúng đắn trình Hội đồng Bộ trưởng, góp
             từng địa phương, nắm được sự tiến bộ của khoa học và                                 phần  đưa công tác dạy nghề phát triển,  đáp  ứng yêu
             kỹ thuật ở trong nước và trên thế giới để xác định nội                               cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, đất nước.

             dung, chương trình đào tạo và bồi dưỡng thích hợp cho                                    Trong quá trình phụ trách công tác giáo dục và
             từng nghề và trong từng giai đoạn.                                                   khoa học và giáo dục,  Đại tướng Võ Nguyên Giáp rất
                 Trước yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế, nhất là                              quan tâm đến công tác giáo dục ở miền núi. Thấu hiểu
             phục vụ các công trình trọng  điểm, then chốt của  đất                               những khó khăn nhiều mặt của đồng bào các dân tộc ở

             nước,  Đại tướng Võ Nguyên Giáp nhấn mạnh yêu cầu                                    các tỉnh miền núi, nhất là ở vùng cao, vùng sâu, vùng
             nâng cao hơn nữa chất lượng toàn diện của công tác dạy                               xa hẻo lánh, Đại tướng đã nhiều lần đi thăm, tìm hiểu
             nghề, nhất là việc rèn luyện tay nghề, năng lực chuyên                               tình hình dạy - học ở một số cơ sở giáo dục và thường
             môn, nghiệp vụ, bảo  đảm cho mỗi học sinh trở thành                                  xuyên có sự chỉ đạo đối với công tác giáo dục ở các địa
             người công nhân giỏi một nghề, đồng thời biết một, hai                               phương miền núi.

             nghề khác. Đối với việc củng cố và phát triển hệ thống cơ                                Nói chuyện tại Hội nghị giáo dục miền núi lần thứ 5
             sở dạy nghề, Đại tướng xác định yêu cầu phải sắp xếp lại                             (tháng 4-1983),  Đại tướng Võ Nguyên Giáp trước hết
             mạng lưới các trường lớp dạy nghề, trong đó các trường                               biểu dương thành tích của sự nghiệp giáo dục ở các tỉnh
             dạy nghề chính quy giữ vai trò quan trọng. Qua thực                                  miền núi, coi đó là thành công của chính sách dân tộc

             tiễn làm việc ở các tỉnh Hà Nam Ninh , Thanh Hóa, một                                của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, Đại tướng yêu cầu
                                                     1
             số quận ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh,                                 các địa phương cũng như các đơn vị, cơ quan thuộc Bộ
             Đại tướng đã đánh giá cao việc thành lập các trung tâm                               Giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng

             ______________                                                                       cục Dạy nghề cần phát huy thành tích đã đạt được, tiếp

                 1. Nay là các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.                                  tục nâng cao  một bước chất lượng giáo dục miền núi
   498   499   500   501   502   503   504   505   506   507   508