Page 396 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 396

1
                      Nhật “hy vọng Nhật giúp đỡ để đuổi Pháp”  như cụ Phan Bội Châu, cũng không
                      lựa chọn cách làm giống như cụ Phan Chu Trinh “yêu cầu người Pháp thực hiện
                                 2
                      cải lương” ,… Bởi Người nhìn thấy các mặt tích cực nhưng cũng nhận ra nhiều
                      điểm hạn chế trong cách làm của các vị tiền bối đó. Chính vì vậy, người thanh
                      niên Nguyễn Tất Thành đã lựa chọn cho mình một lối đi riêng mà bấy giờ chưa
                      ai nghĩ đến, đó là sang Pháp “xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét
                                                                                     3
                      họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta” . Sau này, khi trả lời
                      phỏng vấn của phóng viên Tạp chí Ogoniok (Ngọn lửa nhỏ), Người đã giải thích

                      quyết định về sự lựa chọn của mình như sau: “Khi tôi độ mười ba tuổi, lần đầu
                      tiên tôi được nghe ba chữ Pháp: Tự do, Bình đẳng, Bác ái. Đối với chúng tôi,
                      người da trắng nào cũng là người Pháp. Người Pháp đã nói thế. Và từ thuở ấy,
                      tôi rất muốn làm quen với nền văn minh Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn đằng
                                          4
                      sau những chữ ấy” .
                            Ngày 5/6/1911, với tên gọi Văn Ba, Người bắt đầu quá trình bôn ba tìm
                      đường cứu nước. Hành trang của Văn Ba mang theo trong chuyến hành trình
                      của mình là tấm lòng nồng nàn yêu nước, thương dân và hoài bão cứu nước,
                      cứu dân. Từ khi ra nước ngoài, nhận thức của Nguyễn Tất Thành đối với vấn
                      đề giải phóng dân tộc càng rõ hơn, nhất là sau chiến tranh thế giới thứ nhất
                      khi  Người  nhận  ra  rằng  Hiệp  ước  Versailles  (Vécxây)  không  đề  cập  đến

                      quyền tự quyết của các dân tộc thuộc địa. “Chủ nghĩa Uynxơn” chỉ là một trò
                                       5
                      bịp bợm lớn...” . Người nhận thức một điều sâu sắc đó là: ”Trong cuộc đấu
                      tranh giành độc lập thì phải dựa vào sức mình để giải phóng mình, đừng bao
                      giờ  hy  vọng  trông  chờ  vào  sự  “ban  ơn”  của  chính  quyền  tư  sản.  Và  muốn
                      được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào mình, trông cậy vào lực
                                              6
                      lượng bản thân mình” .
                            Khi đến Pháp “ông Nguyễn là một người yêu nước quyết tâm hy sinh tất cả
                      vì Tổ quốc nhưng ông Nguyễn lúc đó rất ít hiểu biết về chính trị, không biết thế
                                                                                         7
                      nào là Công hội, thế nào là bãi công và thế nào là chính đảng” . Nên trong vòng
                      mười năm, từ năm 1911 đến năm 1920, Người đã tận dụng mọi cơ hội để được
                      đến nhiều nơi trên thế giới; đặc biệt, Nguyễn Tất Thành đã có thời gian khảo sát
                      khá lâu ở ba nước đế quốc lớn nhất thời đó là Mỹ, Anh và Pháp. “Các cuộc hành


                      __________
                            1. Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sđd, tr. 12.
                            2. Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sđd, tr. 12.
                            3. Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sđd, tr. 13.
                            4. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t. 1, tr. 461.
                            5. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t. 1, tr. 441.
                            6. Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sđd, tr. 33.
                            7. Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sđd, tr. 38.


                                                               394
   391   392   393   394   395   396   397   398   399   400   401