Page 61 - http://tvs.nlv.vn/trienlam
P. 61
dân tộc Việt Nam dưới ánh sáng soi đường của chủ nghĩa Mác - Lênin. Sự kiện
quan trọng này không phải là sự tình cờ của lịch sử mà là sự kết hợp của nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan mà cụ thể là sự kết hợp của những điều kiện,
hoàn cảnh lịch sử với những phẩm chất cá nhân của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Việc
tìm hiểu những điều kiện, yếu tố dẫn đến sự kiện này cho chúng ta cái nhìn sáng
rõ hơn về ý nghĩa lịch sử và giá trị thời đại của sự kiện Bác Hồ ra đi tìm đường
cứu nước, cũng như qua đó thấy được tầm vóc cá nhân vĩ đại và công lao của
lãnh tụ Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
Tình cảnh đất nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đặt ra yêu cầu bức thiết
phải tìm ra một con đường cứu nước phù hợp cho cách mạng Việt Nam
Từ giữa thế kỷ XIX, chế độ phong kiến nhà Nguyễn ở vào tình trạng suy
1
yếu, khủng hoảng. Bằng việc ký kết các hiệp ước nhượng bộ , triều đình Huế
dần sa vào con đường câu kết với Pháp phản bội lại lợi ích dân tộc. Việt Nam từ
một nước phong kiến độc lập trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến. Nhân
dân Việt Nam rên xiết dưới ách cai trị của thực dân Pháp: “Về chính trị, chúng
tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi hành
những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở trung, nam, bắc để
ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những
người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong
những bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân. Chúng
dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược. Về kinh tế,
chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn,
nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân
buôn, trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng
2
bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn” . Hệ quả của sự áp bức tàn bạo
của thực dân Pháp đối với đất nước và dân tộc Việt Nam là nền kinh tế Việt
Nam phát triển phiến diện, què quặt, cột chặt trong mối quan hệ phụ thuộc với
công nghiệp chính quốc, trở thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp. Về xã
__________
1. Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862): thừa nhận sự cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam
Kỳ (Gia Định. Định Tường, Biên Hoà) và đảo Côn Lôn; mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán,...
- Hiệp ước Giáp Tuất (15/3/1874): chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kỳ hoàn toàn thuộc Pháp.
- Hiệp ước Hácmăng (25/8/1883): Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở
Bắc Kỳ và Trung Kỳ...; mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.
- Hiệp ước Patơnốt (06/6/1884): Triều đình thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp.
Với những hiệp ước trên, triều đình Huế đi từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ đến chỗ thừa nhận
nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta. Các điều khoản, điều kiện của các hiệp ước cho
thấy tăng dần tính chất nặng nề, tính chất thỏa hiệp, đầu hàng ngày một nghiêm trọng hơn.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t.1, tr.2.
59